Giấy chứng sinh quan trọng thế nào? Thủ tục cấp ra sao?

1. Giấy chứng sinh là gì?

Giấy chứng sinh là một trong những loại giấy tờ quan trọng đầu tiên được cấp của mỗi con người từ khi mới sinh ra.

Giấy này dùng để chứng thực, xác nhận sự ra đời của một người, đồng thời là căn cứ để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ hoặc các thủ tục khác.

Giấy chứng sinh có giá trị sử dụng cho đến khi trẻ được khai sinh.

2. Sự quan trọng của Giấy chứng sinh

Xác thực, ghi lại thông tin ra đời của một người

Trong mẫu Giấy chứng sinh đều có ghi đầy đủ thông tin của em bé được sinh ra như: Thông tin người mẹ, thời gian và địa điểm em bé sinh ra, các thông tin liên quan đến em bé như giới tính, cân nặng, sức khỏe, tên tạm thời, tên người đỡ đẻ.

Căn cứ để làm Giấy khai sinh

Giấy chứng sinh là một trong những giấy tờ quan trọng nên có trong hồ sơ để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ một cách nhanh chóng, thuận lợi hơn.

Nếu không có Giấy chứng sinh, Căn cứ Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, người đăng ký khai sinh cho trẻ sẽ phải chuẩn bị các loại giấy tờ khác chứng minh sự ra đời như:

– Văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

– Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập.Xem thêm: Làm Giấy khai sinh cho con, bố mẹ cần chuẩn bị giấy tờ gì?

Căn cứ để làm thủ tục hưởng chế độ thai sản cho cha, mẹ

Nếu trẻ chưa kịp làm giấy khai sinh, cha, mẹ có thể sử dụng bản sao Giấy chứng sinh để làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho mình.

Xem thêm: Hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ thai sản

3. Cơ sở khám, chữa bệnh được cấp Giấy chứng sinh

Theo Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT, thẩm quyền cấp, cấp lại Giấy chứng sinh thuộc về:

– Bệnh viện đa khoa có khoa sản; Bệnh viện chuyên khoa phụ sản, Bệnh viện sản – nhi;

– Nhà hộ sinh;

– Trạm y tế cấp xã;

– Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp pháp khác được phép cung cấp dịch vụ đỡ đẻ.

4. Thủ tục cấp Giấy chứng sinh lần đầu

4.1. Thủ tục cấp Giấy chứng sinh

Cũng tại Điều 2 Thông tư 17,thủ tục cấp Giấy chứng sinhđược quy định như sau:

– Trước khi trẻ sơ sinh trở về nhà, cơ sở khám bệnh, chữa có thẩm quyền cấp Giấy chứng sinh sẽ ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu Giấy chứng sinh.

– Cha, mẹ hoặc người thân thích của trẻ có trách nhiệm đọc, kiểm tra lại thông tin trước khi ký xác nhận.

– Giấy chứng sinh được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản giao cho bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ để làm thủ tục khai sinh và 01 bản lưu giữ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

4.2. Trường hợp sinh ngoài cơ sở khám, chữa bệnh

Nếu trẻ được sinh ra ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng được cán bộ y tế hoặc cô đỡ thôn bản đỡ đẻ thì cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng của trẻ phải điền vào Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh và nộp cho Trạm y tế tuyến xã nơi trẻ sinh ra để xin cấp Giấy chứng sinh cho trẻ.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng sinh, Trạm y tế tuyến xã phải làm thủ tục cấp Giấy chứng sinh cho trẻ. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 05 ngày làm việc.

(theo điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 17/2012, sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 27/2019/TT-BYT và khoản 2 Điều 1 Thông tư 34/2015/TT-BYT)

4.3. Trường hợp trẻ sinh ra do mang thai hộ

Trường hợp trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ thì bên vợ chồng nhờ mang thai hộ hoặc bên mang thai hộ phải nộp Bản xác nhận về việc sinh con bằng kỹ thuật mang thai và bản sao có chứng thực hoặc bản chụp có kèm bản chính để đối chiếu Bản thỏa thuận về mang thai hộ gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trẻ sinh ra.

Trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ sẽ được cấp Giấy chứng sinh là văn bản chứng minh việc mang thai hộ khi làm thủ tục đăng ký khai sinh.

(theo điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 17/2012, sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 27/2019/TT-BYT và khoản 2 Điều 1 Thông tư 34/2015/TT-BYT)

5. Thủ tục cấp lại Giấy chứng sinh bị sai thông tin

5.1. Giấy tờ cần chuẩn bị để chứng minh nội dung nhầm lẫn

– Đối với trường hợp nhầm lẫn về họ tên mẹ hoặc người nuôi dưỡng, năm sinh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, dân tộc thì chuẩn bị Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân bản phô tô và mang theo bản chính để đối chiếu;

– Đối với trường hợp nhầm lẫn về nơi đăng ký tạm trú thì chuẩn bị giấy xác nhận của Công an khu vực về nơi đăng ký tạm trú.

5.2. Trình tự, thủ tục thực hiện

Theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 17/2012, trường hợp đã cấp Giấy chứng sinh mà phát hiện có nhầm lẫn khi ghi chép Giấy chứng sinh thì bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ phải làm Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng sinh.

Đồng thời, kèm theo giấy tờ chứng minh nội dung nhầm lẫn gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp Giấy chứng sinh cho trẻ lần đầu.

Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các giấy tờ hợp lệ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng sinh có nhầm lẫn để hủy, đơn và giấy tờ chứng minh được lưu cùng với bản lưu cũ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Giấy chứng sinh được cấp lại phải ghi rõ số, quyển số của Giấy chứng sinh cũ và đóng dấu “Cấp lại”. Nếu phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 03 ngày làm việc.

Như vậy, thời hạn cấp lại Giấy chứng sinh là tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị cấp lại.

6. Thủ tục xin cấp lại Giấy chứng sinh bị hỏng, mất

Đối với trường hợp mất, rách, nát Giấy chứng sinh, bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ có thể xin cấp lại bằng cách làm Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng sinh gửi tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp Giấy chứng sinh cho trẻ lần đầu.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng sinh mới như trường hợp cấp Giấy chứng sinh có nhầm lẫn.

Nếu cần phải xác minh thì thời hạn xác minh không được quá 03 ngày làm việc.

Lưu ý: Đơn đề nghị xin cấp lại Giấy chứng sinh phải có xác nhận của Tổ trưởng Tổ dân phố hoặc trưởng thôn về việc sinh và đang sinh sống tại địa bàn khu dân cư.

(theo khoản 3 Điều 2 Thông tư 17/2012)

7. Mẫu Giấy chứng sinh