Theo quy định tại Điều 27 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014, trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn kỹ thuật thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm chuyển người bệnh kịp thời đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khác theo quy định về chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
- Hà Nội: Điểm trúng tuyển vào lớp 6 các trường THCS chất lượng cao tăng mạnh
- Tây Nguyên tứ tỉnh – Kon Tum – Gia Lai – Đak Lak – Dak Nong
- Định dạng văn bản là gì? Các bước định dạng văn bản trong Word
- Giá gà Đông Tảo thịt bao nhiêu một kg?
- Hướng dẫn chi tiết cách in trên máy tính chuẩn xác, chất lượng nhất
Và trường hợp chuyển tuyến điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải giấy chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để đảm bảo quyền lợi bảo hiểm y tế.
Bạn đang xem: Giấy chuyển tuyến có thời hạn bao lâu?
Tuy nhiên, hiện nay người tham gia bảo hiểm y tế còn chưa nắm rõ về thời hạn của giấy chuyển tuyến.
Trong bài viết này, Luật Quang Huy sẽ tư vấn và giải đáp về vấn đề thời hạn giấy chuyển tuyến bảo hiểm y tế.
1. Thời hạn giấy chuyển tuyến đối với các bệnh thông thường
Căn cứ tại Điểm c Khoản 1 Điều 12 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:
Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký
Như vậy, đối với những trường hợp bệnh, nhóm bệnh hay trường hợp bệnh thông thường thì Giấy chuyển tuyến khám chữa bệnh sẽ có giá trị sử dụng trong vòng 10 ngày kể từ ngày đăng kí chuyển tuyến.
Xem thêm : 10 cách chữa chân vòng kiềng cho người lớn tại nhà đơn giản
Tuy nhiên quy định này đã bị bãi bỏ theo Điều 41 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
2. Thời hạn giấy chuyển tuyến đối với trường hợp bệnh nặng
Căn cứ tại Điểm d Khoản 1 Điều 12 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:
Người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp được sử dụng Giấy chuyển tuyến quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch đó. Trường hợp đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó mà người bệnh vẫn đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó.
Như vậy, hiện nay có 62 loại bệnh chỉ cần xin giấy chuyển tuyến 1 lần/năm.
Theo đó, người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp bệnh được sử dụng Giấy chuyển viện quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 40/2015/TT-BYT thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch đó.
Những bệnh, nhóm bệnh này được quy định tại danh mục sau:
DANH MỤC CÁC BỆNH, NHÓM BỆNH VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC SỬ DỤNG GIẤY CHUYỂN TUYẾN TRONG NĂM DƯƠNG LỊCH (Ban hành kèm theo Thông tư số 40 /2015/TT-BYT)
STT
Tên bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp
1 Lao (các loại) 2 Bệnh Phong 3 HIV / AIDS 4 Di chứng viêm não; Bại não; Liệt tứ chi ở trẻ em dưới 6 tuổi 5 Xuất huyết trong não 6 Dị tật não, não úng thủy 7 Động kinh 8 Ung thư 9 U nhú thanh quản 10 Đa hồng cầu 11 Thiếu máu bất sản tủy 12 Thiếu máu tế bào hình liềm 13 Bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia) 14 Tan máu tự miễn 15 Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch 16 Đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm 17 Bệnh Hemophillia 18 Các thiếu hụt yếu tố đông máu 19 Các rối loạn đông máu 20 Từ Willebrand 21 Bệnh lý chức năng tiểu cầu 22 Hội chứng thực bào tế bào máu 23 Hội chứng Anti – Phospholipid 24 Hội chứng Tuner 25 Hội chứng Prader Willi 26 Suy tủy 27 Tăng sinh tủy – suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu hụt gamaglobulin 28 Tăng sinh tủy – suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu sắt 29 Basedow 30 Đái tháo đường 31 Rối loạn chuyển hóa bẩm sinh acid hữu cơ, acid amin, acid béo 32 Rối loạn dự trữ thể tiêu bào 33 Suy tuyến giáp 34 Suy tuyến yên 35 Bệnh tâm thần 36 Parkinson 37 Nghe kém ở trẻ em dưới 6 tuổi 38 Suy tim 39 Tăng huyết áp có biến chứng 40 Bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim 41 Bệnh tim bẩm sinh; Bệnh tim (có can thiệp, sau phẫu thuật van tim, đặt máy tạo nhịp) 42 Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 43 Hen phế quản 44 Pemphigus 45 Pemphigoid (Bọng nước dạng Pemphigus) 46 Duhring – Brocq 47 Vảy nến 48 Vảy phấn đỏ nang lông 49 Á vảy nến 50 Luput ban đỏ 51 Viêm bì cơ (Viêm đa cơ và da) 52 Xơ cứng bì hệ thống 53 Bệnh tổ chức liên kết tự miễn hỗn hợp (Mixed connective tissue disease) 54 Các trường hợp có chỉ định sử dụng thuốc chống thải ghép sau ghép mô, bộ phận cơ thể người 55 Di chứng do vết thương chiến tranh 56 Viêm gan mạn tính tiến triển; viêm gan tự miễn 57 Hội chứng viêm thận mạn; suy thận mạn 58 Tăng sản thượng thận bẩm sinh 59 Thiểu sản thận 60 Chạy thận nhân tạo chu kỳ, thẩm phân phúc mạc chu kỳ 61 Viêm xương tự miễn 62 Viêm cột sống dính khớp
Kết luận: Hiện nay chỉ có quy định thời hạn sử dụng của giấy chuyển tuyến là trong năm tài chính (đến 31/12 của năm đó) nếu mắc những bệnh, nhóm bệnh trên.
3. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014
- Thông tư số 40/2015/TT-BYT quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Trên đây là những phân tích, tư vấn của chúng tôi về thời hạn của giấy chuyển tuyến.
Nếu nội dung còn chưa rõ, hoặc có thắc mắc cần tư vấn cụ thể hơn, bạn có thể kết nối tới Tổng đài tư vấn luật Bảo hiểm xã hội qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp.
Trân trọng./.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp