Kết hôn là cánh cửa thay đổi quan hệ tình cảm đơn thuần giữa nam nữ thành mối quan hệ hôn nhân được pháp luật công nhận, bảo vệ và ràng buộc với một minh chứng pháp lý là Giấy chứng nhận kết hôn (Giấy đăng ký kết hôn) của hai bên nam nữ do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Ngoài Giấy chứng nhận kết hôn bản chính được cấp ban đâu thì vợ chồng có thể yêu cầu cấp Giấy chứng nhận kết hôn bản sao khi cần thiết.
Bạn đang xem: Giấy đăng ký kết hôn có mấy bản?
Vậy câu hỏi đặt ra là: giấy đăng ký kết hôn có mấy bản hay giấy chứng nhận kết hôn có mấy bản?
Trong bài viết dưới đây, Luật Quang Huy xin cung cấp đến bạn các thông tin trên theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Giấy đăng ký kết hôn có mấy bản chính?
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành hiện nay:
Khi hai bên nam nữ thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đảm bảo đủ điều kiện kiện hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân sẽ ký hai Giấy chứng nhận kết hôn và trao cho hai bên nam nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Theo đó, mỗi bên nam nữ sẽ được nhận một Giấy chứng nhận kết hôn bản chính và có giá trị pháp lý như nhau trong mọi trường hợp.
2. Giấy đăng ký kết hôn được cấp mấy bản sao?
Trên thực tế, vợ chồng không thể tránh khỏi những sự kiện làm rách, hỏng, cháy, thất lạc Giấy chứng nhận kết hôn bản chính.
Khi đó, vợ chồng có thể thực hiện xin trích lục giấy đăng ký kết hôn và dùng bản sao để sử dụng thay thế.
Khi đó, đăng ký kết hôn có mấy bản sao trích lục?
Xem thêm : Bánh dày bao nhiêu calo – Cách ăn bánh dày giảm cân hiệu quả
Pháp luật hiện nay không quy định rõ bản sao trích lục kết hôn được cấp bao nhiêu bản một lần, cũng như không có quy định hạn chế số lượng bản sao giấy kết hôn.
2.1 Thứ nhất, về giá trị pháp lý của mẫu trích lục kết hôn
Trích lục giấy kết hôn là một dạng của trích lục hộ tịch.
Đây là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện đăng ký kết hôn của cá nhân đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
Văn bản này có giá trị pháp lý tương đương như giấy chứng nhận kết hôn cho nên trích lục đăng ký kết hôn thường được dùng để thay thế giấy chứng nhận kết hôn trong một số trường hợp nhất định.
Trích lục giấy đăng ký kết hôn này cũng có thể được dùng để thực hiện thủ tục ly hôn khi bản gốc Giấy chứng nhận kết hôn bị thất lạc.
2.2 Thứ hai, về thẩm quyền cấp trích lục kết hôn
Muốn xin trích lục giấy đăng ký kết hôn thì bạn phải gửi tờ khai xin trích lục giấy chứng nhận kết hôn đến cơ quan đăng ký hộ tịch.
Cơ quan đăng ký hộ tịch là một trong các Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch, bao gồm:
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã),
- Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện),
- Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014.
Như vậy, bạn có thể lên Ủy ban nhân dân nơi mà bạn thực hiện việc đăng ký kết hôn để xin bản sao giấy chứng nhận kết hôn hay giấy trích lục kết hôn.
2.3 Thứ ba, về thủ tục xin trích lục giấy đăng ký kết hôn
Để có thể xin được trích lục đăng ký kết hôn, bạn cần phải tiến hành theo trình tự và thủ tục như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Xem thêm : Đi làm CCCD mặc áo gì? Ảnh CCCD xấu, chụp lại được không?
Hồ sơ cần thiết để xin cấp trích lục giấy chứng nhận kết hôn bao gồm những giấy tờ sau đây:
- Mẫu đơn xin trích lục giấy đăng ký kết hôn/Tờ khai (theo mẫu);
- Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương (bản sao công chứng)
- Sổ hộ khẩu (bản sao công chứng).
- Trong trường hợp người xin trích lục đăng ký kết hôn là người được ủy quyền thì còn phải kèm theo mẫu giấy ủy quyền có công chứng, chứng thực (nếu người được ủy quyền không phải là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột) hoặc Giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền (nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của họ).
Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền
Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và cấp Trích lục kết hôn
Khi tiếp nhận hồ sơ, nếu người làm công tác hộ tịch xét thấy còn thiếu giấy tờ, tài liệu nào hoặc có phần nội dung nào chưa chính xác thì họ sẽ hướng dẫn bạn thực hiện việc bổ sung, sửa đổi.
Trong trường hợp Công chức tư pháp – hộ tịch xem xét hồ sơ thấy đã đầy đủ và phù hợp, họ sẽ tiếp nhận hồ sơ này và cấp ngay bản sao trích lục đăng ký kết hôn hoặc cấp giấy hẹn để bạn nhận trích lục giấy chứng nhận kết hôn.
2.4 Thứ tư, về lệ phí xin trích lục kết hôn
Hiện nay, lệ phí cấp bản sao trích lục hộ tịch nói chung và bản sao trích lục giấy chứng nhận kết hôn nói riêng được tuân thủ theo Nghị quyết về phí và lệ phí hành chính của từng tỉnh thành khác nhau.
Khi yêu cầu cấp trích lục giấy chứng nhận kết hôn, bạn cần nộp lệ phí theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh áp dụng ở địa phương mình.
Ngoài ra, để thuận tiện cho công dân trong lĩnh vực hộ tịch, Chính phủ đã và đang số hóa cơ sở dữ liệu về hộ tịch, do đó, bạn có thể thực hiện thủ tục xin cấp trích lục đăng ký kết hôn online qua cổng Dịch vụ công.
3. Cơ sở pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về Giấy đăng ký kết hôn có mấy bản hay giấy kết hôn có mấy bản mà Luật Quang Huy cung cấp cho bạn.
Để được tư vấn cụ thể hơn bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài Tư vấn kết hôn trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy.
Trân trọng./.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp