Giấy khai sinh bị rách có làm lại được không theo quy định

Giấy Khai Sinh Bị Rách Có Làm Lại được Không Theo Quy định
Giấy khai sinh bị rách có làm lại được không theo quy định

1. Giấy khai sinh bị rách?

Quá trình di chuyển chỗ ở, nơi lưu trú hoặc việc lưu trữ các giấy tờ quan trọng, nhiều người đã làm rách hoặc đánh mất, hư hỏng giấy khai sinh. Vậy có làm lại giấy khai sinh được không? Đây là khuất mắc chung của không ít người. Giấy khai sinh là thủ tục rất quan trọng. Bởi không có giấy khai sinh, việc thực hiện một số thủ tục hành chính thông thường cũng trở nên khó khăn thậm chí là không thể thực hiện được, gây ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi công dân.

2. Có thể làm lại giấy khai sinh bị rách?

Cơ sở pháp lý Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch 2014

  1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
  2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
  3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Theo như quy định tại Điều này công dân có thể làm lại Giấy khai sinh trong trường hợp Giấy khai sinh bị rách nếu thoả mãn các điều kiện nêu trên.

Khi bị mất Giấy khai sinh gốc hoặc rách nát, tẩy xóa không sử dụng được, công dân nộp hồ sơ lên UBND cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi đang thường trú để đăng ký lại khai sinh.

Theo quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ, thì bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch. Cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc.

Người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc phải xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra.

Cơ quan, tổ chức căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao cho người yêu cầu; nội dung bản sao phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu.

Khi bị mất Giấy khai sinh gốc hoặc rách nát, tẩy xóa không sử dụng được, công dân nộp hồ sơ lên UBND cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi đang thường trú để đăng ký lại khai sinh.

3. Lưu ý về việc đổi tên trong giấy khai sinh

Việc đổi tên trong giấy khai sinh, công dân được phép thay đổi tên khai sinh của mình là quyền được quy định rất rõ trong Điều 28 BLDS năm 2015.

Điều 28. Quyền thay đổi tên

  1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
  • Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
  • Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
  • Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
  • Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
  • Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
  • Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
  • Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
  1. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
  2. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.

4. Vấn đề pháp lý thủ tục

Hồ sơ:

  • Tờ khai cả chính hộ tịch (theo mẫu sẵn)
  • Giấy khai sinh (Bản sao)
  • Giấy tờ khác theo yêu cầu của cán bộ tư pháp

Lưu ý:

  • Con trên 9 tuổi phải được sự đồng ý của con
  • Người dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục này ở Phường, Xã (UBND)
  • Người trên 14 tuổi thực hiện thủ tục này ở Quận, huyện (UBND)
  • Người trưởng thành (trên 18 tuổi) được tự quyết về tên của mình

5. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết

Thẩm quyền: UBND xã, phường/Huyện, quận

Thời gian giải quyết: 3 ngày làm việc (theo luật định)

Theo quy định của pháp luật hiện hành tại Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ- CP hướng dẫn luật hộ tịch 2014 cơ quan có thẩm quyền cho việc cấp lại giấy khai sinh là Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu làm lại giấy khai sinh thường trú.

Điều 25. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

  1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.
  2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai tử.

Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp lại Giấy khai sinh là UBND cấp xã, phường nơi anh đăng ký khai sinh hoặc đăng ký hộ khẩu thường trú