Định nghĩa hình bình hành lớp 4
Hình bình hành lớp 4 được hiểu một cách đơn giản là hình tứ giác có các cặp cạnh đối song song và bằng nhau.
Có thể bạn quan tâm
- Con số may mắn hôm nay 12 cung hoàng đạo ngày 5/4/2024
- Quan điểm lịch sử cụ thể
- Những đóng góp về lý luận của đồng chí Trường Chinh trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946-1954) (kỳ 1)
- Review sữa rửa mặt Cosrx Low PH Good Morning Gel Cleanser
- Kinh tế số là gì? Đặc điểm và vai trò của kinh tế số
Ví dụ:
Ta có hình bình hành ABCD, trong đó:
Cạnh AB song song với cạnh DC.
Cạnh AD song song với cạnh BC.
AB = DC và AD = BC.
Các tính chất của hình bình hành
Hình bình hành lớp 4 có các tính chất cơ bản sau:
Các cạnh đối của một hình bình hành là những đoạn thẳng song song và có độ dài bằng nhau.
Trong một hình bình hành các góc đối nhau sẽ bằng nhau.
Hai đường chéo của một hình bình hành cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Dấu hiệu nhận biết hình bình hành
Ở chương trình học lớp 4, sẽ có các yếu tố sau để chứng minh một hình tứ giác là hình bình hành:
Tứ giác có các cặp cạnh đối diện song song.
Tứ giác có các cặp cạnh đối diện bằng nhau.
Tứ giác có hai cạnh đối diện song song và bằng nhau.
Tứ giác có các góc đối diện bằng nhau (dùng thước đo hoặc dữ kiện do đề bài cung cấp).
Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Công thức tính chu vi, diện tích hình bình hành lớp 4
Để giải các bài tập về hình bình hành lớp 4, bạn cần nắm rõ hai công thức cơ bản mà toán lớp 4 bài 60 hình bình hành có nhắc đến, gồm: chu vi hình bình hành và diện tích hình bình hành.
Công thức tính chu vi bình hành lớp 4
Công thức tính chu vi của một hình bình hành được tính bằng cách cộng tổng độ dài của tất cả các cạnh của hình đó. Với hình bình hành, ta biết rằng các cặp cạnh đối diện là song song và bằng nhau. Do đó, để tính chu vi hình bình hành chúng ta sẽ áp dụng công thức sau:
C = (a + b) x 2
Trong đó:
C: chu vi của hình bình hành
a, b: lần lượt là hai cạnh (không đối nhau) của hình bình hành
Ví dụ:
Nếu ta có một hình bình hành có hai cạnh lần lượt đo là 5 cm và 8 cm, ta có thể tính chu vi như sau:
C = (5 + 8) x 2 = 26 cm
Do đó, chu vi của hình bình hành đó là 26 cm.
ĐỪNG BỎ LỠ!!
Chương trình học Toán bằng tiếng Anh, giúp phát triển tư duy một cách toàn diện nhất.
Nhận ưu đãi lên đến 40% NGAY TẠI ĐÂY!
Công thức tính diện tích bình hành lớp 4
Xem thêm : Chở quá số người quy định, ô tô sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Về mặt bản chất, diện tích bình hành là kích thước toàn phần mặt phẳng mà ta có thể thấy được của một hình bình hành. Vì thế, để tính diện tích hình bình hành chúng ta sẽ áp dụng công thức sau:
S = a.h
Trong đó:
S: diện tích của hình bình hành
a: cạnh đáy của hình bình hành (là một cạnh bất kỳ được chọn để tính diện tích hình)
h: chiều cao của hình bình hành (là chiều dài của một đoạn thẳng nối từ một đỉnh đến cạnh đáy của hình)
Ví dụ:
Nếu độ dài cạnh của hình bình hành là 5 cm và chiều cao tương ứng là 3 cm, ta có:
S = 5 cm x 3 cm = 15 cm2
Do đó, diện tích của hình bình hành đó là 15 cm2.
Giải bài tập hình bình hành lớp 4 trang 102, 103 SGK
Dưới đây là hướng dẫn cách giải và đáp án của bài tập toán lớp 4 hình bình hành trang 102, 103.
Bài 1, trang 102 – 103, toán lớp 4 (SGK)
Đề bài:
Trong các hình sau, hình nào là hình bình hành?
Đáp án:
(Hãy xem lại dấu hiệu nhận biết một hình bình hành ở phần trên.)
Hình bình hành: hình 1, hình 2, hình 5.
Không phải hình bình hành: hình 3, hình 4 (vì có một cặp cạnh đối diện không song song).
Bài 2, trang 102 – 103, toán lớp 4 (SGK)
Đề bài:
Cho biết trong hình tứ giác ABCD:
- AB và CD là hai cạnh đối diện.
- AD và BC là hai cạnh đối diện.
Hình tứ giác ABCD và hình bình hành MNPQ, trong hai hình đó hình nào có cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau?
Đáp án:
(Muốn biết hình nào có các cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau, chúng ta sẽ sử dụng thước thẳng để đo và kiểm tra.)
Trong hai hình đã cho, hình bình hành MNPQ có các cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau.
Bài 3, trang 102 – 103, toán lớp 4 (SGK)
Đề bài: Vẽ thêm hai đoạn thẳng để được một hình bình hành.
Đáp án:
Một số bài tập toán lớp 4 hình bình hành thường gặp (có đáp án)
Bài tập 1: Hình bình hành ABCD có chu vi là 20 cm. Tính độ dài mỗi cạnh nếu các cạnh của nó đều bằng nhau.
Đáp án:
Ta có công thức C = (a + b) x 2, theo đề bài ta biết a = b.
C = (a + b) x 2 = (a + a) x 2 = 4a ⇔ 20 = 4a ⇔ a = 20/4 = 5
Xem thêm : Viên uống nhau thai cừu Lalisse có tốt không? Lưu ý khi dùng
Vậy độ dài mỗi cạnh của hình bình hành là 5 cm.
Bài tập 2: Hình bình hành ABCD có cạnh AB dài 8 cm và chiều cao tương ứng là 5 cm. Tính diện tích của hình bình hành này.
Đáp án:
S = a.h = AB x h = 8 cm x 5 cm = 40 cm2
Bài tập 3: Cho hình bình hành có độ dài hai cạnh lần lượt là 6 cm và 10 cm. Hãy tính chu vi của hình bình hành đó.
Đáp án:
C = (6 + 10) x 2 = 32 cm
Bài tập 4: Cho hình bình hành có chu vi là 24 cm và một cạnh là 6 cm. Hãy tìm độ dài cạnh còn lại.
Đáp án:
24 cm = (6 + x) x 2
12 cm = 6 + x
x = 12 – 6 = 6 cm
Bài tập 5: Cho hình bình hành có chu vi là 28 cm và một cạnh là 9 cm. Hãy tìm độ dài cạnh còn lại.
Đáp án:
28 cm = (9 + x) x 2
14 cm = 9 + x
x = 14 – 9 = 5 cm
Bài tập 6: Cho hình bình hành có độ dài hai cạnh lần lượt là 7 cm và 9 cm. Hãy tính diện tích của hình bình hành đó.
Đáp án:
S = 7 cm x 9 cm = 63 cm2
Xem thêm:
- Monkey Math – Ứng dụng học toán bằng tiếng Anh số 1 cho trẻ mầm non & tiểu học
- Muốn tính chu vi hình tròn lớp 5 phải làm sao? Ví dụ minh họa (có đáp án chi tiết)
Bài tập 7: Cho hình bình hành có diện tích là 45 cm2 và một cạnh là 5 cm. Hãy tính độ dài cạnh còn lại.
Đáp án:
45 cm2 = 5.x cm
x = 45 cm2 ÷ 5 cm = 9 cm
Bài tập 8: Cho hình bình hành có diện tích là 72 cm2 và một cạnh là 8 cm. Hãy tính độ dài cạnh còn lại.
Đáp án:
72 cm2 = 8.x cm
x = 72 cm2 ÷ 8 cm = 9 cm
Hy vọng các bài tập trên sẽ giúp bạn ôn tập và nắm vững kiến thức về hình bình hành lớp 4. Hãy theo dõi Monkey để ôn tập các kiến thức về toán học một cách chính xác nhất nhé.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp