Hoàn cảnh ra đời bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu), nội dung đã được VnDoc cập nhật chi tiết và ngắn gọn sẽ là nguồn thông tin hay để các bạn học sinh học tập tốt hơn môn Ngữ văn 12. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
1. Phong cách thơ Tố Hữu
a. Thơ Tố Hữu mang tình chất trữ tình chính trị sâu sắc
Bạn đang xem: Hoàn cảnh ra đời bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu)
- Hướng đến cái chung về lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người Cách mạng và của cả dân tộc (Từ ấy, Sáng tháng năm, Cá nước, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên,…)
- Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi, coi những sự kiện chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện chủ yếu, luôn đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính toàn dân. (Lên Tây Bắc, Tiếng Hát sang xuân, Người con gái Việt Nam)…
- Giọng thơ mang tính chất tâm tình, đằm thắm, chân thành (Việt Bắc).
b. Nghệ thuật biểu hiện trong thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc
Về thể thơ, tiếp thu tinh hoa của phong trào Thơ mới, thế giới cổ điển và hiện đại nhưng ông đặc biệt thành công khi vận dụng những thể thơ truyền thống của dân tộc:
- Lục bát ca dao và lục bát cổ điển: Khi con tu hú, Việt Bắc, Bầm ơi,…
- Thất ngôn: Quê mẹ, Bác ơi, Mẹ Tơm, Theo chân Bác,…
Về ngôn ngữ:
- Không chú ý sáng tạo từ ngữ mới, cách diễn đạt mới, mà thường sử dụng cách nói quen thuộc với dân tộc.
- Đặc biệt biết phát huy cao độ tính nhạc phong phú của tiếng Việt, từ láy, thanh điệu, vần thơ,…
2. Hoàn cảnh sáng tác Việt Bắc
Mẫu 1
- Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ (7-5-1954), Hiệp định Giơnevơ được kí kết, hoà bình được lập lại, một trang sử mới của đất nước và một giai đoạn mới của cách mạng được mở ra. Tháng 10 – 1954, các cơ quan của Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc, nơi đã che chở, nuôi dưỡng cho cách mạng trong suốt những năm trường kì chống thực dân Pháp trở về Hà Nội.
- Cuộc sống thay đổi có tính chất bước ngoặt: từ chiến tranh sang hoà bình, từ núi rừng về thành thị. Biết bao lưu luyến ân tình với những nơi đã từng đồng cam cộng khổ, với những người đã từng “chia ngọt sẻ bùi”. Người ra đi không khỏi bâng khuâng thương nhớ; người ở lại cũng không khỏi bịn rịn, trống trải, bùi ngùi…
- Nhân sự kiện có tính chất thời sự và lịch sử ấy, Tố Hữu – một cán bộ của Đảng, một nhà thơ lớn của cách mạng đã sáng tác bài thơ “Việt Bắc” vào tháng 10 – 1954. Bài thơ đã có vinh dự được lấy làm tên chung cho cả tập thơ “Việt Bắc”, một đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một tác phẩm xuất sắc của thơ Việt Nam thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
Mẫu 2
– Việt Bắc là quê hương cách mạng, nơi có hang Pắc Bó mà Nguyễn Ái Quốc sau bao nhiêu năm tìm đường cứu nước đã đặt chân đầu tiên khi về với Tổ quốc (tháng 2 năm 1941), nơi Trung ương Đảng và Bác Hồ đã thành lập Mặt trận Việt Minh chuẩn bị tổng khởi nghĩa dẫn đến Cách mạng Tháng 8 thành công. Nơi đội tuyên truyền giải phóng quân ra đời (Quân đội nhân dân Việt Nam), nơi có 9 năm trường kỳ kháng chiến chống Pháp đầy gian khổ.
– Sau chiến thắng Điện Biên Phủ chấn động địa cầu, ngày 20 tháng 7 năm 1954 hiệp định Giơnevơ được ký kết, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng và tháng 10 năm 1954 các cơ quan trung ương Đảng và chính phủ chuyển về Hà Nội, cán bộ kháng chiến về xuôi. Sự lưu luyến bịn rịn đầy ân tình giữa cảnh và người Việt Bắc đối với người cán bộ về xuôi trong giờ chia tay ấy là cảm xúc lớn, trực tiếp đã giúp cho nhà thơ Tố Hữu sáng tác bài thơ này và in trong tập thơ Việt Bắc.
Mẫu 3
Cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi, hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết. Tháng 10 năm 1954 cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời căn cứ Việt Bắc về thủ đô Hà Nội. Trong không khí buổi tiễn đưa mang tầm vóc lịch sử ấy, Tố Hữu đã xúc động viết bài thơ “Việt Bắc”.
Mẫu 4
– Việt Bắc là một trong những bài thơ đặc sắc nhất của Tố Hữu, bài thơ là điển hình cho phong cách chính trị trữ tình của nhà thơ. Bài thơ “Việt Bắc được sáng tác vào tháng 10 năm 1954, đây là mốc lịch sử đặc biệt quan trọng đánh dấu sự thắng lợi của Đảng và nhân dân miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
– Việt Bắc trong bài thơ được nhắc đến không chỉ là một vùng đất ở trên lãnh thổ Việt Nam mà đó còn là quê hương của những con người cách mạng. Việt Bắc là vùng chiến khu có vị trí chiếc lược, ý nghĩa quân sự, chính trị đặc biệt, bởi nơi đây Bác Hồ và Trung ương Đảng đã thành lập Mặt trận Việt Minh, chuẩn bị lực lượng, vũ trang cho cuộc tổng khởi nghĩa đi đến thành công Cách mạng tháng Tám.
– Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ “lẫy lừng năm châu, trấn động địa cầu” – đỉnh cao chói lọi được ghi vào trong lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc; miền Bắc đã được hoàn hoàn giải phóng, Đảng, tháng 10 năm 1954 Chính phủ, trung ương Đảng và những người kháng chiến đã chia tay nơi chiến khu Việt Bắc, chia tay những người dân Việt Bắc để trở về với thủ đô. Vấn đề đặt ra ở đây, là khi trở về miền xuôi, khi phải sống trong hoàn cảnh mới liệu rằng những người kháng chiến, những người cách mạng còn nhớ về ân tình sâu nặng đã từng có với vùng đất và con người nơi chiến khu Việt Bắc không. Để trả lời cho câu hỏi này, bài thơ “Việt Bắc” đã được ra đời. Tác phẩm đã thể hiện tình cảm thủy chung, chân thành của những người kháng chiến đối với chiến khu Việt Bắc.
=> Như vậy, bài thơ “Việt Bắc” ra đời trong hoàn cảnh lịch sử vô cùng đặc biệt, qua đó có thể thấy được những cảm xúc, rung động, tình cảm chân thành của Tố Hữu và đó cũng chính là những tình cảm, cảm xúc của những người cách mạng, những người kháng chiến đối với vùng chiến khu Việt Bắc.
Mẫu 5
– Nhà thơ Tố Hữu là ngọn cờ đầu trong thơ ca cách mạng Việt Nam. Trong sự nghiệp sáng tác của mình, từng chặng đường thơ ca của Tố Hữu đều thể hiện những cảm xúc chân thành trước các sự kiện có tính chất lịch sử, chính trị, thể hiện từng bước chuyển mình đấu tranh của Đảng và nhân dân. Bài thơ “Việt Bắc” là tác phẩm đặc sắc bậc nhất trong sự nghiệp sáng tác của Tố Hữu, thể hiện tình cảm chân thành, thủy chung giữa người kháng chiến đối với chiến khu Việt Bắc.
– Việt Bắc được nhà thơ Tố Hữu sáng tác vào tháng 10/1954, đó là một dấu mốc lịch sử vô cùng đặc biệt đánh dấu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng và nhân dân miền Nam giành được thắng lợi vẻ vang.
– Dấu mốc lịch sử là hiệp định Giơ-ne-vơ (hiệp định đình chiến) được ký kết vào ngày 21/7/1954, sau 75 ngày đàm phán giữa các nước tại thành phố Geneve (Thụy Sĩ). Hiệp định có nội dung tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân và lập lại hoà bình ở 3 nước Đông Dương (Việt Nam, Lào, Campuchia). Đến tháng 10 cùng năm, Bác Hồ cùng Chính phủ và trung ương của Đảng, những người kháng chiến rời chiến khu kháng chiến Việt Bắc để trở về thủ đô Hà Nội. Bài thơ “Việt Bắc” được nhà thơ Tố Hữu sáng tác nhân sự kiện có tính chất lịch sử trọng đại đó.
– Bài thơ đã tái hiện lại cho người đọc về giai đoạn lịch sử đầy gian khổ, khó khăn nhưng cũng tràn đầy hào hùng vẻ vang của dân tộc; đồng thời ca ngợi sự gắn bó ân tình, tình cảm khăng khít, thủy chung giữa những cán bộ cách mạng đối với người dân và chiến khu kháng chiến Việt Bắc. Qua đó, ca ngợi công ơn của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng cách mạng đã chiếu sáng đường lối cho toàn dân tộc ta đi đến được thắng lợi vô cùng vẻ vang và đầy tự hào; niềm hi vọng, sự tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước khi có sự lãnh đạo tài tình của Bác Hồ và của Đảng nước ta.
Mẫu 6
Hoàn cảnh sáng tác trong đoạn trích Việt Bắc:
– Tháng 10 – 1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi về miền xuôi.
– Trung ương Đảng quyết định rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô.
– Nhân sự kiện có tính chất lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc.
Mẫu 7
– Việt Bắc là nơi quê hương cách mạng, là nơi có hang Pắc Bó mà sau bao nhiêu năm ra đi tìm đường cứu nước Nguyễn Ái Quốc đã đặt chân đầu tiên khi Người trở về với Tổ quốc vào tháng 2/1941, là nơi Mặt trận Việt Minh đã thành lập dưới sự chỉ đạo của Bác Hồ và Trung ương Đảng, chuẩn bị cho cuộc tổng khởi nghĩa tiến đến cuộc Cách mạng Tháng Tám giành được thắng lợi. Việt Bắc cũng là nơi đội Tuyên truyền giải phóng quân được hình thành (Quân đội nhân dân Việt Nam), là nơi 9 năm trường kỳ kháng chiến đầy khó khăn, gian khổ, chống thực dân Pháp.
– Sau trận chiến thắng Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu chấn động địa cầu”, ngày 21/7/1954 hiệp định Giơnevơ được ký kết, miền Bắc được giải phóng hoàn toàn, chấm dứt ách thống trị hàng thế kỷ của thực dân Pháp, bước phát triển mới mở ra cho cách mạng Việt Nam, Lào, Campuchia. Đến tháng 10 năm 1954, Chính phủ và các cơ quan trung ương Đảng rời Việt Bắc chuyển về thủ đô Hà Nội, các cán bộ kháng chiến cũng trở về miền xuôi. Sự lưu luyến buâng khuâng, bịn rịn, bùi ngùi đầy ân tình giữa con người Việt Bắc và cảnh vật đối với những người cán bộ trở về miền xuôi trong giờ phút chia ly ấy chính là niềm cảm xúc trực tiếp góp phần giúp cho Tố Hữu sáng tác bài thơ “Việt Bắc” và in trong tập thơ cùng tên.
Tham khảo thêm: Phân tích bức tranh tứ bình trong bài thơ Việt Bắc.
3. Nội dung, nghệ thuật bài thơ Việt Bắc
a. Nội dung
- Việt Bắc là khúc ca hùng tráng và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Thể hiện sự gắn bó, ân tình sâu nặng với nhân dân, đất nước trong niềm tự hào dân tộc…
- Việt Bắc là khúc hát ân tình chung của những người cách mạng, những người kháng chiến, của cả dân tộc qua tiếng lòng của nhà thơ. Bên cạnh đó, bài thơ còn cất lên âm hưởng anh hùng ca vang dội, đưa ta về với một thời kì lịch sử hào hùng, trọng đại của đất nước.
b. Nghệ thuật
Nghệ thuật biểu hiện của đoạn thơ đậm đà tính dân tộc:
Phát huy nhiều thế mạnh của thể thơ lục bát truyền thống: Cấu tứ bài thơ là cấu tứ trong ca dao với hai nhân vật trữ tình ta và mình.
- Nhịp thơ uyển chuyển, linh hoạt, cân xứng, kết hợp hài hòa, dễ nhớ, thấm sâu vào tâm tư.
- Ngôn ngữ bằng lời ăn tiếng nói hằng ngày giản dị, mộc mạc, giàu hình ảnh.
- Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của văn học dân gian: mình về, có nhớ, nhớ sao…
Thể hiện chất trữ tình chính trị sâu sắc tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu.
- Chính trị: đề tài cuộc kháng chiến, vận mệnh đất nước,…
- Trữ tình: so sánh tình cảm của cán bộ và nhân dân như tình yêu, xưng hô mình, ta, lời lẽ giàu tình cảm.
4. Dàn ý phân tích Việt Bắc
Dàn ý phân tích bài thơ Việt Bắc
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc.
2. Thân bài
“Mình về mình có nhớ ta?…Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.”
→ Lời của người Việt Bắc hỏi người ra đi, khơi gợi những kỉ niệm đã qua.
Câu hỏi tu từ “Mình về mình có nhớ ta?”, cách xưng hô “mình – ta” quen thuộc trong lối đối đáp dân gian thể hiện được cảm xúc dâng trào cùng nỗi lòng của người ở lại.
“Mười lăm năm” khoảng thời gian đủ dài để giữa người đi và kẻ ở thấu hiểu nhau, có với nhau những kỉ niệm đáng nhớ.
“thiết tha mặn nồng”: tình cảm giữa người dân Việt Bắc và người cán bộ chiến sĩ thủy chung, sâu sắc, keo sơn, bền chặt.
Hình ảnh “núi, sông” là sự vận dụng tài tình của tác giả với câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn” để nhắc nhở người ra đi về Việt Bắc – cội nguồn của Cách mạng, là nơi chúng ta đã cùng nhau đồng cam cộng khổ chiến đấu và giành chiến thắng.
→ Người ở lại mở lời gợi nhắc nhớ người ra đi về khoảng thời gian gắn bó và những kỉ niệm cùng nhau.
“Tiếng ai tha thiết bên cồn…Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”
→ Tiếng lòng của người của người về xuôi mang trong mình sự quyến luyến, nỗi nhớ thương, bịn rịn.
“tha thiết”: sự cảm nhận của người ra đi trước tình cảm của người ở lại.
“bâng khuâng”: nhớ nhung, luyến tiếc, buồn vui lẫn lộn, “bồn chồn” diễn tả sự day dứt, nô nao trong lòng khiến bước đi ngập ngừng.
Xem thêm : Tổng hợp 13 kiểu nhuộm tóc màu đỏ nâu giúp tôn da hiệu quả
→ Người ra đi vô cùng lưu luyến Việt Bắc, nửa muốn đi, nửa muốn ở, bịn rịn, phân vân.
“áo chàm” la hình ảnh hoán dụ tượng trưng cho những người dân Việt Bắc giản dị, mộc mạc, chất phác đưa tiễn người chiến sĩ về miền xuôi.
“phân li” tuy chia cách nhưng trong lòng vẫn luôn hướng về nhau, vẫn dành trọn vẹn tình cảm cho nhau hẹn ngày gặp lại.
“Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”: không phải không có gì để nói với nhau mà có rất nhiều điều muốn nói vào giờ phút chia li ấy nhưng không nói thành lời.
→ Không gian chia tay đầy bịn rịn.
“- Mình đi, có nhớ những ngày…Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?”
→ Lời của người ở lại hỏi người ra đi về những kỉ niệm trong khoảng thời gian 15 năm gắn bó.
“Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù”: khung cảnh núi rừng ảm đạm trong những ngày đầu chiến đấu.
“Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai”: sự đồng cam cộng khổ vượt qua gian khó, cùng chung lưng đấu cật để chống lại kẻ thù.
“rừng núi nhớ ai” là biện pháp nghệ thuật nhân hóa thể hiện tình cảm của thiên nhiên Việt Bắc với người ra đi: ngay đến cả thiên nhiên cũng gắn bó và yêu thương sâu nặng với người ra đi.
“Trám bùi để rụng, măng mai để già”: thể hiện sự khó khăn một cách dí dỏm: người chiến sĩ phải hái những quả rừng để ăn thay cơm vì thiếu thốn. Khi họ ra đi, những cây trái ấy chỉ còn lại đứng bơ vơ giữa trời đất.
“hắt hiu lau xám/ đậm đà lòng son”: biện pháp nghệ thuật đối lập (hắt hiu – đậm đà) biểu hiện chân thật cuộc sống lam lũ, nghèo đói của người dân Việt Bắc nhưng trong lòng vẫn thủy chung son sắt với cách mạng.
“Mình đi mình có nhớ mình”: người ở nhắn nhủ với người về, đến đây không còn cách xưng hô “mình – ta” nữa mà chuyển thành “mình – mình” chứng minh người dân Việt Bắc và người chiến sĩ như hòa vào làm một.
“- Ta với mình, mình với ta…Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu…”
→ Lời đáp lại của người ra đi trước tình cảm của người ở lại.
Người ra đi khẳng định tấm lòng thủy chung son sắt trước sau như một của mình với người ở lại qua từ “đinh ninh”.
Người ra đi luôn nhớ về người ở lại, nỗi nhớ ấy luôn đong đầy như nước đầu nguồn không bao giờ vơi đi.
“Nhớ gì như nhớ người yêu…Ngòi Thia sông Ðáy, suối Lê vơi đầy”
Nỗi nhớ người dân Việt Bắc được ví như nhớ người yêu, luôn thường trực trong trái tim bất kể là ngày hay đêm.
Người chiến sĩ nhớ về những kỉ niệm gắn bó với nhân dâm và thiên nhiên Việt Bắc: những đêm trăng, nương rấy tràn ngập ánh nắng, những bản làng tràn ngập trong làn khói thổi cơm chiều, những con người cần mẫn, chăm chỉ “đi sớm về khuya” ở nơi đây.
Nỗi nhớ ấy được khắc họa chi tiết nhất là khi người chiến sĩ nhớ về cụ thể từng rừng nứa, bờ tre, ngòi Thia, sông Đáy.
“Ta đi, ta nhớ những ngày…Chày đêm nện cối đều đều suối xa…”
→ Người ra đi bày tỏ nỗi lòng, nỗi nhớ của mình.
Người ra đi nhớ về những ngày cùng người dân chiến đấu gian khổ: chia nhau củ sắn, bát cơm sẻ nửa, chia sẻ nhau chiếc chăn sui tuy khó khăn nhưng luôn đoàn kết, đồng lòng chiến đấu.
Nỗi nhớ dâng trào, người chiến sĩ nhớ về người mẹ dân tộc vùng nơi đây địu con nhỏ lên rẫy, những lớp bình dân học vụ, những giờ liên hoan vui vẻ, những ngày ở cơ quan tuy gian nan nhưng vẫn lạc quan, vui vẻ hát vang bài ca, những tiếng mõ chiều đuổi trâu về nhà và cả những tiếng nện chày giã gạo những đêm trăng phục vụ cách mạng.
→ Tất cả đều là những kỉ niệm đẹp đẽ không thể nào phai.
“Ta về, mình có nhớ ta…Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.”
2 câu thơ đầu người ra đi khẳng định mình luôn nhớ về thiên nhiên và con người Việt Bắc.
Mùa đông: “hoa chuối đỏ tươi” tô điểm cho khu rừng xanh, hòa vào đó là ánh nắng vàng làm cho bức tranh mùa đông của Việt Bắc thêm hài hòa màu sắc.
Mùa xuân: “mơ nở trắng rừng” mùa xuân Việt Bắc đặc trăng là màu trắng tinh khiết của của rừng hoa mơ, giữa khung cảnh thơ mộng ấy là hình ảnh con người cần mẫn, tỉ mỉ, khéo léo chuốt từng sợi giang để đan nón.
Mùa hạ: “ve kêu rừng phách đổ vàng” tiếng ve quen thuộc của mùa hè giữa rừng hoa phách vàng gợi liên tưởng tiếng ve như bát sơn vàng sóng sánh đổ lên rừng gỗ xanh khiến tất cả chuyển sang một màu vàng ấm áp.
Mùa thu: “rừng thu trăng rọi hòa bình” ánh tắng Việt Bắc mùa thu vô cùng yên bình, trong trẻo gợi cảm giác thanh mát, hòa vào khung cảnh đó là tiếng hát ân tình thủy chung của người dân dạt dào tình cảm.
→ Hình ảnh hòa hợp giữa thiên nhiên và con người tạo nên bức tranh Việt Bắc vô cùng xinh đẹp khiến người ta nhớ mãi.
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng…Ðất trời ta cả chiến khu một lòng.”
Người chiến sĩ nhớ về những ngày tháng chiến đấu gian khổ.
Cả “rừng cây núi đá” và con người cùng đồng lòng đánh giặc.
Nhân hóa: “núi giăng, rừng che” thiên nhiên trở thành những chiến hữu khổng lồ dốc hết sức lực che chắn, bảo vệ bộ đội khỏi quân thù, cùng bộ đội ta bao vây, tiêu diệt chúng.
→ Cả đất trời và con người đồng lòng đánh giặc.
“Ai về ai có nhớ không?…Nhớ từ Cao – Lạng nhớ sang Nhị Hà…”
Câu hỏi tu từ cũng là lời khẳng định của người ra đi sẽ luôn nhớ về những địa danh chiến đấu (Phủ Thông, đèo Giàng, sông Lô, phố Ràng, Cao – Lạng, Nhị Hà) ở Việt Bắc.
“Những đường Việt Bắc của ta…Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.”
Động từ mạnh “rầm rập, đất rung, nát đá”: diễn tả ngày Việt Bắc ra trận tràn đầy khí thế, tưởng như mặt đất đang rung chuyển dưới những bàn chân của những người chiến sĩ trong cuộc hành quân vĩ đại từ khắp các ngả đường.
Từ láy “điệp điệp, trùng trùng”: miêu tả khí thế, quyết tâm, sức mạnh tinh thần của hàng nghìn con người ra trận.
“Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”: tinh thần yêu nước, quyết tâm đánh giặc tạo nên sức mạnh đại đoàn kết dân tộc có thể làm bất cứ điều gì lớn lao.
Hình ảnh đối lập “thăm thẳm sương dày/ Đèn pha bật sáng…”: khẳng định niềm tin, lạc quan, luôn tin tưởng vào thắng lợi của cuộc chiến đấu, của ngày mai tươi sáng.
Sau những khó khăn, những giờ phút cùng nhau chiến đấu vất vả, khổ cực, đến cuối cùng quân và dân ta đã dành được những chiến thắng to lớn từ khắp các mặt trận trên cả nước (Hoà Bình, Tây Bắc, Ðiện Biên, Ðồng Tháp, An Khê, Việt Bắc, đèo De, núi Hồng).
→ Khẳng định vai trò của Việt Bắc: là quê hương, là căn cứ địa vững chắc của cách mạng, là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ bao tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu nước.
“Ai về ai có nhớ không?…Gửi dao miền ngược, thêm trường các khu…”
Người ra đi nhớ về những ngày tháng cùng đồng đội ở căn cứ địa chiến đấu:
Xem thêm : Quy trình sản xuất vôi CaO đến khi ra thành phẩm
Những ngày nắng vàng rực rỡ tung bay lá cờ đỏ sao vàng.
Những giờ đi họp, bàn bạc, đưa ra sách lược chiến đấu, điều quân cho những chiến dịch.
→ Khí thế chiến đấu hừng hực của tiền tuyến và hậu phương, thể hiện tinh thần đồng lòng, quyết tâm đánh giặc không chỉ của những người ở chiến khu mà là của cả dân tộc, đất nước, con người Việt Nam.
“Ở đâu u ám quân thù…Mái đình Hồng Thái cây đa Tân Trào.”
Khẳng định vai trò của Việt Bắc: là quê hương, là căn cứ địa vững chắc của cách mạng, là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ bao tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu nước.
Là lời khẳng định của người ra đi sẽ luôn nhớ về 15 năm kháng chiến gian khổ để lấy lại độc lập cho nước nhà và luôn nhớ về những con người, thiên nhiên và địa danh nơi đây.
→ Tình cảm thiết tha, gắn bó sâu nặng.
3. Kết bài
Khẳng định lại giá trị, ý nghĩa của bài thơ.
Dàn ý Phân tích bức tranh tứ bình trong bài thơ Việt Bắc
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc và đoạn thơ bức tranh tứ bình.
2. Thân bài
Ta về, mình có nhớ taTa về ta nhớ những hoa cùng người
2 câu thơ đầu người ra đi khẳng định mình luôn nhớ về thiên nhiên và con người Việt Bắc.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươiÐèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Mùa đông: “hoa chuối đỏ tươi” tô điểm cho khu rừng xanh, hòa vào đó là ánh nắng vàng làm cho bức tranh mùa đông của Việt Bắc thêm hài hòa màu sắc.
Ngày xuân mơ nở trắng rừngNhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Mùa xuân: “mơ nở trắng rừng” mùa xuân Việt Bắc đặc trăng là màu trắng tinh khiết của của rừng hoa mơ, giữa khung cảnh thơ mộng ấy là hình ảnh con người cần mẫn, tỉ mỉ, khéo léo chuốt từng sợi giang để đan nón.
Ve kêu rừng phách đổ vàngNhớ cô em gái hái măng một mình
Mùa hạ: “ve kêu rừng phách đổ vàng” tiếng ve quen thuộc của mùa hè giữa rừng hoa phách vàng gợi liên tưởng tiếng ve như bát sơn vàng sóng sánh đổ lên rừng gỗ xanh khiến tất cả chuyển sang một màu vàng ấm áp.
Rừng thu trăng rọi hoà bìnhNhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.”
Mùa thu: “rừng thu trăng rọi hòa bình” ánh trăng Việt Bắc mùa thu vô cùng yên bình, trong trẻo gợi cảm giác thanh mát, hòa vào khung cảnh đó là tiếng hát ân tình thủy chung của người dân dạt dào tình cảm.
→ Hình ảnh hòa hợp giữa thiên nhiên và con người tạo nên bức tranh Việt Bắc vô cùng xinh đẹp khiến người ta nhớ mãi.
3. Kết bài
Khẳng định lại giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ.
5. Mở bài và kết bài phân tích Việt Bắc
Mở bài phân tích bài thơ Việt Bắc
Mở bài phân tích Việt Bắc mẫu 1
Nền văn học Việt Nam đã ghi danh nhiều tác giả với những cống hiến quan trọng. Mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau lại có những dấu mốc văn học khác nhau. Trong đó, không thể không nhắc đến tác giả Tố Hữu – một nhà thơ xuất sắc của nền văn học Việt Nam, với hình ảnh người lính anh dũng cùng tình cảm gắn bó sâu nặng với đồng bào Việt Bắc, ông đã mang đến cho bạn đọc một góc nhìn khác vô cùng trữ tình về người chiến sĩ trong thời chiến thông qua bài thơ Việt Bắc.
Mở bài phân tích bài thơ Việt Bắc mẫu 2
Năm tháng trôi qua, nhiều thứ đã trở thành dĩ vãng tuy nhiên những giá trị thì vẫn trường tồn cùng thời gian và gây ấn tượng sâu sắc với thế hệ đi sau. Có thể lúc bấy giờ có rất nhiều tác phẩm văn học tiêu biểu, nhưng mãi sau này chúng ta vẫn còn ấn tượng và yêu quý nhà thơ Tố Hữu cùng hình ảnh người lính với tình cảm sâu nặng, sự gắn bó thân thiết với người dân Việt Bắc trong thời chiến.
Mở bài phân tích bài thơ Việt Bắc mẫu 3
Có một nhà thơ lớn để lại những cảm xúc không thể nào quên trong lòng độc giả. Đó là nhà thơ Tố Hữu. Những vần thơ của ông mãi là áng văn ca trữ tình dạt dào cảm xúc nhất. Với chất thơ chính trị kết hợp với trữ tình, ông luôn đề cập đến những vấn đề lớn có ý nghĩa lịch sử của dân tộc. Nhân vật trong thơ Tố Hữu là những con người đại diện cho ý chí, tinh thần, tình cảm của cộng đồng giai cấp. Cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu là cái tôi đại diện, đứng trên lập trường của dân tộc để ngợi ca hay phê phán. Cả bài thơ là nỗi nhớ của người miền ngược nhớ người miền xuôi khi phải chia tay. Để đáp lại tình cảm đó cán bộ kháng chiến cũng dành tình cảm yêu thương cho người miền ngược chung thủy, trọng tình nghĩa.
Kết bài phân tích bài thơ Việt Bắc
Kết bài phân tích Việt Bắc mẫu 1
Với giọng thơ lục bát nhẹ nhàng mà sâu lắng thể hiện tình yêu thiên nhiên, con người tha thiết và tấm lòng yêu nước của Tố Hữu. Lời thơ với giọng điệu giản dị mà trong sáng thể hiện niềm rung động thật sự trước vẻ đẹp của núi rừng và con người Việt Bắc. Nỗi nhớ của nhà thơ Tố Hữu đã đi vào trong lòng người đọc,như khúc dân ca dịu dàng để lại bao say đắm ngọt ngào về một mảnh đất đã gắn bó với biết bao con người.
Kết bài phân tích Việt Bắc mẫu 2
Bài thơ Việt Bắc đã góp phần rất lớn vào trong chủ đề thơ ca cách mạng không những có tác dụng cổ vũ động viên tinh thần người chiến sĩ mà còn như những tấm gương phản chiếu về một thời đại vẻ vang của dân tộc, để cho thế hệ sau mãi tự hào từ đó mà càng thấy được ý thức trách nhiệm của bản thân trong việc xây dựng đất nước giàu đẹp hơn.
Kết bài phân tích Việt Bắc mẫu 3
Việt Bắc được coi như bản tổng kết về cuộc kháng chiến trường kì vĩ đại của dân tộc ta. Bài thơ thể hiện rõ được sự tài hoa của nhà thơ Tố Hữu. Với thể thơ lục bát bày tỏ hết những tình cảm, tư tưởng nhưng vẫn đậm đà bản sắc dân tộc, lối hát đối đáp tạo ra giai điệu phong phú cho bài thơ. Nhiều biện pháp tu từ được tác giả vận dụng vô cùng khéo léo, ngôn ngữ trong sáng, thuần nhị và có nhiều nét cách tân. Bài thơ thể hiện rõ tư tưởng mới mẻ với những dự báo sáng suốt được biểu hiện bằng hình ảnh phong phú và khúc nhạc làm say mê lòng người. Nổi bật lên cả là tình cảm sâu nặng, chân thành, lòng biết ơn vô hạn của tác giả nói riêng và của chiến sĩ cách mạng nói chung đối với nhân dân Việt Bắc.
6. Một số nhận định hay về nhà thơ Tố Hữu và tác phẩm Việt Bắc
1. Thời đại ta đã may mắn có được nhà thơ Tố Hữu – Hoài Thanh
2. Việt Bắc là đỉnh thơ cao nhất mà Tố Hữu đã bước lên – Xuân Diệu
3. Với Tố Hữu thơ là vũ khí đấu tranh cách mạng, đó chính là đặc sắc và cũng là bí quyết độc đáo của Tố Hữu trong thơ ca – Đặng Thai Mai
4. Cảnh vật và tinh thần Việt Bắc đã nhập vào hồn tôi, máu tôi, Việt Bắc ở trong tôi – Tố Hữu
5. Sức mạnh của thơ Tố Hữu trong những ngày đen tối ấy chính là vì nó nói với trái tim, chính là bởi người cách mạng ấy là một thi sĩ chính cống thật sự – Xuân Diệu
6. Tố Hữu không tô vẽ lên nhân vật quần chúng những nét sơn hào nhoáng, giả tạo, tình cảm của nhân vật. Thơ anh biểu hiện lên từ bản chất giai cấp, từ đời sống thực người bộ đội. Chiếm một vị trí quan trọng trong tập thơ Việt Bắc chính là người nông dân nghèo khổ – Hoàng Trung Thông
7. Thơ của chàng thanh niên Tố Hữu khi ấy từ trái tim vọt ra, cũng như thơ của chúng tôi, cũng lãng mạn như chúng tôi. Nhưng là thứ lãng mạn khác, có nhiều máu huyết hơn. Chúng tôi chỉ đập cho mở cửa trời. Nhưng thơ Tố Hữu thì mới có chìa khóa cách mạng giải phóng dân tộc, giải phóng cho người lao khổ – Xuân Diệu
8. Thơ là đi giữa nhạc và ý. Rơi vào cái vực ý thì thơ sẽ sâu nhưng rất dễ khô khan. Rơi vào cái vực nhạc thì thơ dễ làm đắm say người nhưng cũng dễ nông cạn. Tố Hữu đã giữ được thế quân bình giữa hai vực thu hút ấy. Thơ của anh vừa ru người trong nhà, vừa thức người bằng ý – Chế Lan Viên
9. Lịch trình tiến triển về thơ của Tố Hữu đi song song với lịch trình tiến triển về tư tưởng và trình độ giác ngộ, về sức hoạt động của Tố Hữu. Thơ Tố Hữu không phải là một trò tiêu khiển mà là một khí cụ đấu tranh, một công tác vận động của người cách mạng. Tố Hữu là một thi sĩ, một chiến sĩ nhưng chúng ta đừng quên cốt cách của nó là thi sĩ.
10. Thơ Tố Hữu bao giờ cũng mới, càng ngày càng mới vì nó thể hiện thế giới quan cách mạng của chủ nghĩa Mác, hệ tư tưởng vô sản, đạo đức cộng sản chủ nghĩa là những tư tưởng càng ngày càng trở thành cách nhìn, nếp sống phổ biến của những con người mới của thời đại. – Như Phong
–
Trên đây VnDoc.com đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Hoàn cảnh ra đời bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu). VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Thi thpt Quốc gia môn Văn, Thi thpt Quốc gia môn Lịch sử, Thi thpt Quốc gia môn Địa lý, Thi thpt Quốc gia môn Toán, đề thi học kì 2 lớp 12, đề thi học kì 1 lớp 12 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp