Hợp đồng 161 là gì? Quy định mới nhất về loại hợp đồng 161?

1. Hợp đồng 161 là gì?

Hợp đồng 161 được hiểu là hợp đồng được ký kết giữa người sử dụng lao động và người lao động dựa theo các quy định tại Nghị định 161/2018/NĐ-CP. Hợp đồng này áp dụng cho những đối tượng là công chức, viên chức, cán bộ làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập có một số thay đổi về chế độ tiền lương mới nhất, những cá nhân đang ký kết hợp đồng theo Nghị định trước đó sẽ phải ký lại hợp đồng mới hoặc chuyển đổi loại hợp đồng theo Nghị định 161 tuân thủ các quy định mới về nội dung trong hợp đồng.

2. Các nội dung liên quan đến hợp đồng 161:

Căn cứ theo Khoản 10 Điều 2 Nghị định 161/2018/NĐ-CP và hướng dẫn tại Khoản 2, 3 Điều 3 Thông tư 03/2019/TT-BNV quy định về nội dung liên quan đến hợp đồng bao gồm:

– Viên chức phải ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn lần đầu khi được tuyển dụng vào đơn vị sự nghiệp công lập với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Thời gian thực hiện chế độ tập sự được quy định trong hợp đồng làm việc xác định thời hạn (nếu có).

– Sau khi hết thời hạn của hợp đồng làm việc, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ vào nhu cầu sử dụng của đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá kết quả thực thi nhiệm vụ của viên chức để quyết định ký tiếp hợp đồng xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức đó. Trường hợp viên chức ký tiếp hợp đồng làm việc xác định thời hạn thì sau khi hết thời hạn của hợp đồng làm việc xác định thời hạn này, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập xem xét thực hiện việc giao kết hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức.

– Trường hợp viên chức được tuyển dụng theo hợp đồng có xác định thời hạn vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, sau khi hết thời hạn của hợp đồng làm việc này, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập xem xét, quyết định việc ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức.

– Trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức khi cán bộ, công chức đáp ứng các điều kiện theo quy định được chuyển sang làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập; Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập được chuyển làm viên chức và bố trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại nhưng vẫn tiếp tục làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập đó thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.

Mẫu hợp đồng làm việc thực hiện theo quy định của Bộ Nội vụ.

3. Hợp đồng lao động 161 có được tăng lương?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29/6/2021 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ thâm niên vượt khung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quy định:

– Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan hành chính có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo quy định của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

– Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì trường hợp người lao động làm việc theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP khi ký lại hợp đồng lao động mà có thỏa thuận xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP thì việc xếp lương và chế độ khác (nếu có) các bên sẽ thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã ký kết.

Vì thế việc tăng lương hay không là do thỏa thuận các bên được nêu trong hợp đồng lao động của từng người lao động đã giao kết với bên người sử dụng lao động.

4. Lương hợp đồng 161:

Theo Thông tư 03/2021/TT-BNV sửa đổi, hoàn thiện Thông tư 08/2013/TT-BNV: “Điều. , Công chức, viên chức tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ngày 31 tháng 7 năm 2013 và số 08/2013/TT-BNV

Theo Thông tư 03/2021/TT-BNV sửa đổi, bổ sung Thông tư 08/2013/TT-BNV tại Khoản 1 về sửa đổi, bổ sung một số điều về chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ

Sửa đổi điểm c, khoản 1, khoản 1 như sau:

– Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp mà có nội dung thỏa thuận trong hợp đồng lao động để điều chỉnh mức lương theo quy định tại Nghị định 204/2004 / NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 quy định về tiền lương. kế hoạch cán bộ, sĩ quan, sĩ quan và lực lượng vũ trang.

– Theo đó, Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-BNV của Bộ Nội vụ ngày 29/6/2021 là Điều đầu tiên của Thông tư sửa đổi, hoàn thiện chế độ nâng bậc lương bình thường, nâng bậc lương trước thời hạn và các chế độ thâm niên bổ sung. Đối với người làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, nhân sự, cán bộ, viên chức và người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, giao kết hợp đồng lao động xếp lương. Căn cứ vào những điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng lao động có xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Như vậy, căn cứ vào quy định trên, nếu việc chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động thực hiện theo Quyết định số 68/2000/NĐ-CP và Quyết định số 161/2018/NĐ-CP thì có sự thỏa thuận về việc điều chỉnh tiền lương. Theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì chuyển sang thực hiện ký hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP; mức lương trong hợp đồng lao động mới không thấp hơn mức lương hiện hưởng; việc xếp lương và các chế độ khác (nếu có) thực hiện theo quy định trong hợp đồng lao động. Vì thế, vấn đề điều chỉnh tăng lương phụ thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

5. Các đối tượng không được ký hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập:

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 161/2018/NĐ-CP không thực hiện ký hợp đồng lao động với các đối tượng sau:

– Những người là công chức trong các cơ quan hành chính hoặc là viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi thường xuyên mà đang làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ ở các vị trí việc làm được xác định trong đơn vị đó.

– Những người làm bảo vệ trong các cơ quan, đơn vị chẳng hạn như: Văn phòng Chính phủ, Kho tiền hoặc Kho hồ sơ ấn chỉ có giá trị như tiền của Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Kho ấn chỉ hải quan, Kho ấn chỉ thuế.

– Những người đảm nhiệm vị trí lái xe chuyên dùng chuyên chở tiền của Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước.

– Tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức tuyển dụng đối với những người làm việc thuộc trường hợp là bảo vệ tại các cơ quan, đơn vị hay là người lái xe quy định như trên do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định

– Thẩm quyền ký hợp đồng lao động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập:

+ Đối với các cơ quan hành chính: Người đứng đầu cơ quan hành chính được xác định là cơ quan đầu mối được giao biên chế và kinh phí quản lý hành chính từ ngân sách nhà nước là người có thẩm quyền ký hợp đồng lao động. Người có thẩm quyền có thể ủy quyền bằng văn bản cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện này ký hợp đồng lao động khi không thực hiện trực tiếp ký hợp đồng lao động.

+ Đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng lao động hợp đồng có thẩm quyền ký hợp đồng lao động.

Các văn bản pháp lý có liên quan đến bài viết:

– Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

– Thông tư 03/2021/TT-BNV sửa đổi chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành