Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:
1. Số ID quốc gia là gì?
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa quy định cụ thể về số ID quốc gia. Tuy nhiên, có thể hiểu National ID hay ID quốc gia là mã số hoặc chữ viết tắt dùng để nhận diện, nhận biết khi nhắc đến mã số, chữ viết tắt đó sẽ biết được tên của quốc gia nào.
Bạn đang xem: Quy định về số ID quốc gia thế nào? Số ID quốc gia Việt Nam là gì?
Theo TCVN 7217-1 : 2007 (ISO 3166-1 : 2006) và TCVN 7217-2:2013 (ISO 3166-2:2007) quy định về mã thể hiện tên và vùng lãnh thổ của các nước như sau:
– Mã thể hiện tên bao gồm:
+ Mã nước (country code): là danh mục các tên nước được thể hiện bằng các thành tố mã – thành tố mã (code element) là kết quả áp dụng mã cho một thành tố trong tập hợp các thành tố được mã hóa. Theo quy định tại TCVN 7217-1 : 2007 (ISO 3166-1 : 2006) thì thành tố là tên nước.
+ Tên nước (country name): là tên một nước, lãnh thổ trực thuộc hoặc vùng khác có lợi ích đặc thù về mặt địa chính trị.
– Tên vùng lãnh thổ (country subdivision name): là tên của một đơn vị từ địa phận của một nước, vùng phụ thuộc, hoặc các vùng khác của vùng địa chính trị được nêu trong TCVN 7217-1 (ISO 3166-1).
2. Số ID quốc gia Việt Nam là gì?
Trường hợp dùng số ID quốc gia Việt Nam để phân biệt với số ID các quốc gia khác
Theo như thông tin được đề cập ở mục 1 thì tại TCVN 7217-1 : 2007 (ISO 3166-1 : 2006) quy định mã thể hiện tên và vùng lãnh thổ quốc gia Việt Nam như sau:
– Tên nước viết gọn bằng tiếng Anh: VIETNAM
– Tên nước đầy đủ bằng tiếng Việt: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
– Tên nước đầy đủ bằng tiếng Anh: The Socialist Republic of Viet Nam
Xem thêm : Tài chính
– Mã alpha-2: VN
– Mã alpha-3: VNM
– Mã số: 704
– Các ngôn ngữ hành chính alpha-2: vi
– Các ngôn ngữ hành chính alpha3: vie
– Các tên địa phương viết gọn: Viet Nam
(Mã alpha là mã thể hiện tên các ngôn ngữ)
Như vậy, theo quy định của TCVN 7217-1 : 2007 (ISO 3166-1 : 2006) thì quốc gia Việt Nam có mã số ID là 704.
Trường hợp số ID quốc gia Việt Nam dùng để nhận dạng thông tin cơ bản của công dân Việt Nam
Hiện nay, quốc gia Việt Nam đang sử dụng chứng minh nhân dân (có 9 chữ số) hoặc thẻ căn cước công dân (có 12 chữ số) để nhận dạng thông tin cơ bản của công dân Việt Nam theo quy định của Nghị định 05/1999/NĐ-CP và Luật Căn cước công dân 2014 (có hiệu lực đến hết ngày 30/06/2024).
Tuy nhiên, theo quy định tại Luật Căn cước 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) thì Việt Nam sẽ sử dụng thẻ căn cước để nhận dạng thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch, nhân dạng và sinh trắc học, đặc điểm cá biệt và ổn định bên ngoài của một người để nhận diện, phân biệt người này với người khác.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 12 Luật Căn cước 2023 thì trên thẻ căn cước thể hiện 12 chữ số (còn gọi là số định danh cá nhân của công dân Việt Nam) do Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân Việt Nam.
Điều 12. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam
Xem thêm : Chi tiết trúng số 3 con được bao nhiêu tiền – Chơi trúng số đổi đời
1. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số do Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân Việt Nam.
2. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và xác lập cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.
3. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam dùng để cấp thẻ căn cước, khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, trung tâm dữ liệu quốc gia và cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính.
4. Chính phủ quy định việc xác lập, hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của công dân Việt Nam.”
Khi Luật Căn cước 2023 có hiệu lực thì Chứng minh nhân dân và Căn cước công dân còn sử dụng được không?
Theo quy định chuyển tiếp tại Điều 46 Luật Căn cước 2023 quy định như sau:
– Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật Căn cước 2023 có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật Căn cước 2023.
Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.
– Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31/12/2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024.
+ Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng;
+ Cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.
– Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/06/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/06/2024.
– Quy định về việc sử dụng căn cước công dân, chứng minh nhân dân trong các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật Căn cước 2023 có hiệu lực thi hành được áp dụng như đối với thẻ căn cước quy định tại Luật Căn cước 2023 cho đến khi văn bản quy phạm pháp luật đó được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Theo quy định trên thì hiện nay CMND và thẻ CCCD vẫn còn thời hạn sử dụng. Như vậy, có thể thấy số ID quốc gia Việt Nam là một dãy 9 chữ số trên CMND hoặc 12 chữ số trên CCCD hoặc 12 chữ số trên thẻ Căn cước dùng để nhận dạng thông tin cơ bản của công dân Việt Nam và phân biệt người này với người khác.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp