1.Khi nào may áo giáp sắt?
Khi nào may áo giáp sắt là câu nói giúp ghi nhớ nhanh dãy phản ứng hóa học của kim loại. Câu đầy đủ là Khi cần may áo giáp sắt, nhớ ra đường hỏi tiệm áo châu Phi. Dãy hoạt động hóa học của các kim loại: K, Na, Ca, Mg, Al, Zn, Fe, Ni, Sn, Pb, (H), Cu, Hg, Ag, Pt, Au.
- Tổng hợp các loại cọ trang điểm và công dụng của từng loại chi tiết NHẤT
- Tuổi Quý Dậu 1993 Hợp Màu Gì Năm 2023?
- Khái niệm, tính chất và công thức tính tỉ số lượng giác của góc nhọn
- Sửa tờ khai sau thông quan có bị phạt không? Quá 60 ngày thì sao?
- Thạch rau câu để được bao lâu? Bí quyết bảo quản thạch đúng cách
Trong đó:
Bạn đang xem: Khi nào cần may áo giáp sắt? Mẹo hay và dễ nhớ môn Hóa
K là Kali
Natri là natri
đó là canxi
Mg là Magiê
Al là nhôm
Zn là kẽm
Fe là sắt;
Ni là nitơ
Sn là thiếc
H là hydro
Cu là Đồng
Hg là thủy ngân
Ag là bạc
Pt là bạch kim
Xem thêm : Trắc nghiệm Vật Lí 7 Bài 2 (có đáp án): Sự truyền ánh sáng (phần 2)
Ôi nó là vàng
Ngoài ra, các bạn cũng có thể ghi nhớ qua các câu nói khác như khi cần bà may áo giáp sắt nhớ ra đường hỏi tiệm A Phìu’ hay ‘nhà nào may áo giáp sắt nhớ ra tiệm phố có thương hiệu A Phi u’ .
2. Một số mẹo hay để nhớ về hóa học
Các bạn vừa tìm hiểu nội dung về thời điểm may áo giáp sắt. Tiếp theo, hãy cùng Tmdl.edu.vn tham khảo những mẹo học hóa học dễ nhớ nhé.
2.1 Mẹo ghi nhớ tiền tố
Một tiền tố hóa học là một phần tên của công thức hóa học này. Tiền tố hóa học biểu thị số lượng nguyên tử của một nguyên tố có trong phân tử này
Các tiền tố phổ biến nhất:
1 là đơn sắc
2 chúng ta hãy đi
3 là Trí
4 là tứ giác
5 là ngũ
6 là lục giác
7 là Hefxan
8 là chỉ số octan
9 là Nonan
10 là trưởng khoa
Xem thêm : Chia một số thập phân cho một số thập phân – Bài tập & lời giải Toán 5
Thông thường mọi người sẽ bỏ qua Mono nếu Mono ở đầu tên. Ví dụ:
P2O5 có tên là Diphotpho – Penta Oxit;
SO2 có tên là Lưu Huỳnh-Đi Oxit;
SO3 được gọi là lưu huỳnh trioxit;
N2O3 được gọi là Di Nitrogen Tri Oxide.
2.2 Những lời khuyên cần nhớ khi làm thơ
bài thơ nguyên tử
Anh hydro là một (1). Mười hai (12) cột carbon. Nitro mười bốn (14) vòng. Oxy mệt mỏi mười sáu (16). Natri là khó khăn. Nhảy tới hai ba (23). Làm cho magiê gần bạn. Xấu hổ khi có hai bốn chân (24). Hai bảy (27) nhôm kêu. Lưu huỳnh thắng ba hiệp (32). Để trở nên khác biệt với những người khác thực sự là tài năng. Clo ba mươi lăm rưỡi (35,5). Kali thích ba chín (39). Canxi tiếp tục bốn mươi (40). Năm năm (55) manga cười. Sắt đây rồi năm sáu (56). Sáu mươi bốn (64) đồng thau giận dữ. Bởi sáu mươi lăm (65) thiếu kẽm. Tám mươi (80) lời nói dối của Brom. xu bạc một trăm linh tám (108). Trái tim Bari chán chường. Một ba bảy (137) để làm gì. Có gì sai với mọi người? Hai bảy (207) chú trong tâm. Thủy ngân hai và một (201)
bài thơ hóa trị
Kali (K), Iốt (I), Hydro (H). Natri (Na) với bạc (Ag), clo (Cl) một loài. Là Hóa trị I. Nhớ ghi kỹ để khỏi phải thắc mắc. Magiê (Mg), kẽm (Zn) với thủy ngân (Hg). Oxy (O), đồng (Cu), thiếc (Sn) thêm bari (Ba). Cuối cùng thêm chữ canxi (Ca). Hóa trị II nhớ không có gì khó!
Nhôm (Al) này có hóa trị III lần. Bộ nhớ sâu trong trường hợp cần thiết ngay lập tức. Cacbon (C), Silic (Si) đây. Tôi đã hóa trị IV để không bao giờ quên. Sắt (Fe) thường rắc rối. II, III ta phải nhớ nhau. Tôi lại gặp Nitrogen (N). I , II , III , IV khi đứng V. Lưu huỳnh (S) đôi khi chơi khăm. Bas II cho đến khi IV rồi VI luôn. Phốt pho (P) đề cập đến dư lượng bằng không. Ai hỏi thì vâng, V. Em ơi, cố gắng học hành chăm chỉ nhé. Bài hát hóa trị quanh năm để sử dụng. Bảng tuần hoàn các bài thơ có số thứ tự từ 1 đến 30
Hoàng hôn lặn ở vũng Bắc (H, He, Li, Be, B). Chợt nhớ miền Nam (C,N,O,F,Ne). Buổi sáng trời có sương mù bao phủ (Na, Mg, Al, Si, P). Nhưng chất nào không lắng (S, Cl, Ar, K, Ca). Các bài múa vui sớm tối (Sc, Ti, V, Cr, Mn). Phải có nhạc có kèn (Fe, Co, Ni, Cu, Zn). Tập thơ Valencia
Nhóm IA: Hải, Li, Đến, Nô, Đổ, Ca, Fe (H, Li, Na, K, Rb, Cs, Fr). Nhóm IIA: Bóng, Miệng, Cá, Sấu, Casse, Răng (Be, Mg, Ca, Sr, Ba, Ra). Nhóm IIIA: Papa, Ai, Neck, Inh, Tai (B, Al, Ga, In, Tl). Nhóm IV: Chú, Sỉ, Gọi em, Sang nhắm, Phở bò (C, Si, Ge, Sn, Pb). Nhóm V: Nhà, Phương, Ăn, Ở, Bí mật (N, P, As, Sb, Bi). Nhóm VI: Mr, Say, Sin, Te, Po (O, S, Se, Te, Po). Nhóm VII: Có, Chi, Bé, Yêu, Anh (F, Cl, Br, I, At). Nhóm VIII: Hằng, Nga, Ăn, Khúc, Xương, Rồng (He, Ne, Ar, Kr, Xe, Rn). Hóa học dù phức tạp đến đâu chỉ cần những “câu thần chú” này và phương pháp hiệu quả thì sẽ trở nên cực kỳ dễ thuộc và dễ nhớ.
3. Mọi người cũng hỏi
Khi nào cần may áo giáp sắt?
Trả lời: Áo giáp sắt thường được mặc khi tham gia các hoạt động nguy hiểm như đua xe môtô, chơi thể thao mạo hiểm, tham gia cuộc chiến, hay khi làm việc trong môi trường nguy hiểm như xây dựng, công nghệ hạt nhân, quân đội.
Bạn cần mặc áo giáp sắt trong các tình huống nào?
Trả lời: Áo giáp sắt cần mặc trong các tình huống có nguy cơ va đập mạnh, va chạm vật cứng hoặc sự va đập từ bên ngoài có thể gây thương tích cho cơ thể.
Ngoài việc tham gia hoạt động nguy hiểm, còn những trường hợp nào cần đến áo giáp sắt?
Trả lời: Áo giáp sắt cũng được sử dụng trong môi trường làm việc có nguy cơ bị tác động từ các yếu tố ngoại vi như máy móc, công cụ, vật liệu nặng.
Tại sao việc đội áo giáp sắt là quan trọng?
Trả lời: Đội áo giáp sắt giúp bảo vệ cơ thể khỏi nguy cơ tổn thương, chấn thương nghiêm trọng và giảm thiểu nguy cơ gặp tai nạn trong các tình huống nguy hiểm
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp