Trong quá trình xây dựng và duy trì hệ thống quản lý dân cư, căn cước công dân là một trong những yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo tính nhất quán và đáng tin cậy trong xác định danh tính. Trong bài viết sau hãy cùng ACC tìm hiểu về Không làm căn cước công dân có bị phạt không? để bạn có nhiều thêm một sự lựa chọn khi cần đến.
1. Không làm căn cước công dân có bị phạt không?
Theo quy định của Luật Căn cước công dân 2014 và Nghị định 05/1999/NĐ-CP, có những trường hợp bắt buộc phải làm Căn cước công dân và đổi từ Chứng minh nhân dân sang Căn cước công dân gắn chip như sau:
Bạn đang xem: Không làm căn cước công dân có bị phạt không?
- Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi, thẻ Căn cước công dân phải được đổi tại Khoản 1 Điều 21 của Luật Căn cước công dân 2014.
Thẻ Căn cước công dân phải được đổi trong các trường hợp sau đây:
- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này.
- Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được.
- Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng.
- Xác định lại giới tính, quê quán.
- Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân.
- Khi công dân có yêu cầu.
(Điều 23 của Luật Căn cước công dân 2014)
Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
- Bị mất thẻ Căn cước công dân.
- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Đối với người đang sử dụng Chứng minh nhân dân, cần đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip trong các trường hợp sau:
- Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng.
- Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được.
- Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh.
- Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
- Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân.
Việc không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có thể dẫn đến phạt.
2. Trường hợp bị phạt với người đang sử dụng thẻ CCCD
Điều 21 của Luật Căn cước công dân 2014 quy định 8 trường hợp người sử dụng thẻ Căn cước công dân (bao gồm cả có gắn chip và không có gắn chip) phải đổi hoặc xin cấp lại thẻ Căn cước công dân gắn chip mới, bao gồm:
- Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
- Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được.
- Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên.
- Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
- Xác định lại giới tính, quê quán.
- Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân.
- Bị mất thẻ Căn cước công dân.
- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
- Khi công dân có yêu cầu.
3. Trường hợp bị phạt với người đang sử dụng CMND
Xem thêm : 4 cơ cấu tổ chức quản lý dự án cơ bản: Sơ đồ và ưu/nhược điểm từng cơ cấu
Theo Điều 5 của Nghị định 05/1999/NĐ-CP, có 6 trường hợp phải đổi từ Chứng minh nhân dân (CMND) sang Thẻ Căn cước công dân (CCCD) gắn chip:
- CMND hết thời hạn sử dụng, tính từ ngày cấp (theo hướng dẫn của Mục 2 Phần II của Thông tư 04/1999/TT-BCA).
- CMND hư hỏng không sử dụng được.
- Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh.
- Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
- Bị mất Chứng minh nhân dân.
Ngoài ra, những trường hợp công dân được cấp CMND hoặc CCCD gắn mã vạch, mà vẫn còn nguyên vẹn và còn thời hạn sử dụng, không thuộc các trường hợp phải đổi hoặc cấp lại, nếu người dân chưa có nhu cầu đổi sang CCCD gắn chip, họ vẫn có thể sử dụng bình thường cho đến khi hết hạn sử dụng.
4. Mức phạt khi không làm, đổi CCCD gắn chip
Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, Chứng minh hoặc thẻ Căn cước công dân, áp dụng các biện pháp phạt như sau:
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với các trường hợp sau:
- Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thêm quyền.
- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Mức phạt cũng được áp dụng cho những trường hợp sau:
- Người không nộp lại Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
- Không nộp lại Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dưỡng bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
5. Làm mất thẻ căn cước công dân khi làm lại thì có bị phạt không?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 23 của Luật Căn cước công dân 2014, các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được quy định như sau:
Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
- Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
- Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
- Xác định lại giới tính, quê quán;
- Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
- Khi công dân có yêu cầu.
Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
- Bị mất thẻ Căn cước công dân;
- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
Xem thêm : Hệ thống bôi trơn không có bộ phận nào
Cũng theo quy định của Điều 32 Luật Căn cước công dân 2014:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải nộp phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 10 của Luật này.
- Công dân không phải nộp lệ phí khi cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Điều 19 của Luật này.
Công dân phải nộp lệ phí khi đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, trừ những trường hợp sau đây:
- Đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 của Luật này;
- Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.
Bộ Tài chính quy định cụ thể mức thu và các trường hợp được miễn, giảm lệ phí khi đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Do đó, công dân không phải nộp lệ phí khi cấp lại thẻ Căn cước công dân trong các trường hợp được quy định cụ thể, bao gồm:
- Đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 của Luật Căn cước công dân 2014.
- Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.
Như vậy, theo quy định, thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong trường hợp bị mất và công dân chỉ phải nộp lệ phí khi cấp lại thẻ Căn cước công dân mà không phải nộp tiền phạt
6. Câu hỏi thường gặp
Phạt cho việc không làm căn cước công dân thường có tính chất gì?
Phạt thường có thể là mức phạt tiền hoặc các biện pháp khác như cảnh cáo.
Ai được yêu cầu làm căn cước công dân?
Tùy theo quy định của từng quốc gia, nhưng thường thì mọi công dân từ độ tuổi nhất định đều phải có căn cước công dân.
Có những hậu quả gì khác ngoài việc bị phạt nếu không làm căn cước công dân?
Ngoài việc bị phạt, việc không làm căn cước công dân cũng có thể gây ra các rắc rối pháp lý trong quá trình xác thực danh tính hoặc thực hiện các thủ tục hành chính khác.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Không làm căn cước công dân có bị phạt không?. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp