Đóng bảo hiểm 05 năm, có được hưởng trợ cấp thất nghiệp? Mức hưởng là bao nhiêu?

Tôi vào làm tại công ty từ tháng 05/2017 đến nay là tháng 06/2022 (có tham gia đóng bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp đầy đủ theo quy định của pháp luật). Vậy tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?

1. Điều kiện để bạn hưởng trợ cấp thất nghiệp

Bạn tham gia Bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 05/2017 đến tháng 06/2022, tổng thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp của bạn là 05 năm 01 tháng. Đáp ứng điều kiện về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Việc làm 2013.

Như vậy, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:

1.1. Điều kiện về chấm dứt hợp đồng lao động:

Theo khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013, bạn phải chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động và không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.

– Trường hợp hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

lam 5 nam duoc huong may thang that nghiep

Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn mới nhất

Đóng bảo hiểm 05 năm, có được hưởng trợ cấp thất nghiệp? Mức hưởng là bao nhiêu (Ảnh minh họa – Nguồn từ internet)

1.2. Điều kiện về nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tập dịch vụ việc làm

Bạn phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Luật Việc làm 2013.

1.3. Điều kiện về chưa tìm được việc

Theo khoản 4 Điều 49 Luật Việc làm 2013, bạn phải chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.

+ Chết.

2. Mức hưởng, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

2.1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Trong trường hợp bạn đáp ứng các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn được thực hiện theo quy theo khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013, cụ thể như sau:

– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

– Hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động. Cụ thể bạn hưởng tối đa không quá 23.400.000 đồng (tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động, các thành phố, thị xã và các huyện thuộc tỉnh Bình Dương đều là địa bàn thuộc vùng I. Mức lương tối thiểu Vùng I: là 4.680.000 đồng theo Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP).

2.2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn được thực hiện theo khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013, quy định cụ thể như sau:

“Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”

Do đó thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn là 05 tháng, bởi vì tổng thời gian bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp là 05 năm 01 tháng, nên thời gian tính hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn là 05 năm, còn 01 tháng lẻ của bạn sẽ được bảo lưu cho lần sau khi bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, trong trường hợp bạn đáp ứng các điều kiện về hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Mục 01, thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong 05 tháng, mỗi tháng được hưởng 60% bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề. Bạn sẽ bắt đầu được hưởng vào ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

3. Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

Trường hợp bạn đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn sẽ phải bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp theo quy định tại Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP), cụ thể bao gồm:

– Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

– Có việc làm.

– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.

– Hưởng lương hưu hằng tháng.

– Sau 02 lần người lao động từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng.

– Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03 tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định

– Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.

– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

– Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp

– Chết.

– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

– Bị tòa án tuyên bố mất tích.

– Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù.