Đăng ký kết hôn có cần chuyển hộ khẩu không? [2024]

1. Chuyển khẩu là gì?

Để đáp ứng nhu cầu công việc hoặc sinh sống của công dân mà họ chuyển địa chỉ thường trú từ nơi này qua nơi khác. Nhu cầu về chuyển đổi chỗ ở hiện tại đến một chỗ ở mới phát sinh yêu cầu phải chuyển sổ hộ khẩu từ địa chỉ hiện tại sang một địa chỉ mới.

2. Điều kiện chuyển sổ hộ khẩu

Người muốn chuyển sổ hộ khẩu đáp ứng 02 điều kiện sau đây:

– Người đã đăng ký thường trú mà có nhu cầu thay đổi nơi đăng ký thường trú;

– Phải đáp ứng các điều kiện đăng ký thường trú theo quy định tại điều 19, 20 Luật Cư trú 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013. Chuyển sổ hộ khẩu được cấp giấy chuyển sổ hộ khẩu:

Căn cứ khoản 1, 2 Điều 28 Luật cư trú 2006 thì công dân khi chuyển nơi thường trú được cấp giấy chuyển hộ khẩu trong các trường hợp sau đây:

a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;

b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Chuyển sổ hộ khẩu không phải cấp giấy chuyển sổ hộ khẩu:

a) Chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

b) Học sinh, sinh viên, học viên học tại nhà tr­ường và cơ sở giáo dục khác;

c) Đi làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân;

d) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể;

đ) Chấp hành hình phạt tù; chấp hành quyết định đ­ưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện ma tuý bắt buộc, quản chế.

đăng ký kết hôn xong có cần chuyển hộ khẩu

đăng ký kết hôn xong có cần chuyển hộ khẩu

3. Đăng ký kết hôn có cần chuyển hộ khẩu không?

Khi đăng ký kết hôn, vợ và chồng thường sẽ thực hiện thủ tục để chuyển khẩu, nhập khẩu vào chung với nhau. Tuy nhiên, pháp luật hiện nay không có quy định bắt buộc vợ và chồng phải chuyển hộ khẩu cũng như nhập khẩu chung với nhau. Cũng theo đó, tại Điều 20 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 lại quy định: Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.

Đồng thời tại Điều 43 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:

  • Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
  • Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thỏa thuận.

Điều 14 của Luật cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:

  • Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống;
  • Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan

Căn cứ những quy định trên có thể thấy việc lựa chọn nơi cư trú của vợ, chồng theo thỏa thuận của vợ chồng, pháp luật không có quy định bắt buộc vợ phải chuyển khẩu. Vì vậy, nếu không nhập khẩu cho vợ về nhà chồng thì cũng không bị coi là hành vi vi phạm pháp luật. Và dĩ nhiên nếu nhập khẩu muộn cho vợ cũng sẽ không bị xử phạt.

4. Về nhà chồng ở nhưng đăng ký tạm trú muộn có bị phạt không?

Theo quy định nêu trên, việc đăng ký hộ khẩu về nhà chồng sau khi vợ chồng đã đăng ký kết hôn không phải là quy định bắt buộc theo quy định pháp luật. Việc chuyển khẩu về nhà chồng muộn cũng không phải chịu bất cứ một chế tài xử phạt nào. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú năm 2020 nêu trên, việc đăng ký tạm trú là nghĩa vụ của công dân. Do đó, nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trong thời hạn quy định (30 ngày kể từ ngày đến sinh sống tại nơi ở trọ) thì có thể bị phạt.

Như vậy, dù không nhập khẩu vào nhà chồng nhưng nếu sinh sống tại nhà chồng trong một khoảng thời gian thì bạn phải làm thủ tục đăng ký tạm trú theo quy định. Trường hợp bạn không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú, xoá đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Ngoài ra, nếu đã cư trú tại chỗ ở hợp pháp mới , đủ điều kiện đăng ký cư trú nhưng không thực hiện thủ tục thay đổi nơi đăng ký cư trú thì sẽ bị phạt từ 01 – 02 triệu đồng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

5. Thủ tục chuyển hộ khẩu thường trú ra sao?

Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định về thủ tục đăng ký thường trú, như sau:

– Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.

– Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

– Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.”

6. Địa điểm nào không được chuyển hộ khẩu thường trú?

Theo quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020, có một số trường hợp chị không được đăng ký thường trú mới, bao gồm:

– Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật;

– Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng;

– Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết;

– Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;

– Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, trên đây là các điều kiện, trình tự thủ tục để chị có thể chuyển hộ khẩu về nhà chồng sau khi kết hôn. Ngoài ra, chị và chồng chị cần lưu ý những địa điểm cấm không được chuyển hộ khẩu thường trú vào ở.

Trên đây là bài viết Đăng ký kết hôn có cần chuyển hộ khẩu không? [2023] Công ty Luật ACC tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai… Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.