1. Lấn chiếm đất nhà hàng xóm là vi phạm gì?
Để xác định hành vi lấn chiếm đất nhà hàng xóm có phải là hành vi vi phạm pháp luật hay không thì trước tiên ta căn cứ theo quy định tại Điều 176 Bộ luật dân sự 2015 quy định về mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản. Theo quy định này thì chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình. Tức là chỉ được xây dựng, sử dụng đối với phần đất mà mình được nhà nước công nhận quyền sử dụng.
Bên cạnh đó thì tại điều 12, Luật Đất đai 2013 có quy định rằng hành vi lấn chiếm đất đai là một trong những hành vi bị cấm
Bạn đang xem: Lấn chiếm đất nhà hàng xóm là vi phạm gì? Cách giải quyết?
Theo đó thì lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự dịch chuyển mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không có sự cho phép của một trong hai chủ thể là cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó. Còn chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp như là tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép; tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép; sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng; sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
Tóm lại, từ những lập luận cùng những căn cứ pháp lý đã nêu trên ta có thể khẳng định rằng hành vi lấn chiếm đất nhà hàng xóm là một hành vi vi phạm pháp luật. Cụ thể đây là hành vi lấn chiếm đất bị cấm theo quy định của Luật đất đai 2013.
2. Cách xử lý khi lấn chiếm đất nhà hàng xóm:
2.1. Hành vi lấn chiếm đất nhà hàng xóm bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 206 Luật Đất đai 2013, người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Theo đó cơ quan có thẩm quyền sẽ xử lý hành chính hành vi lấn, chiếm đất theo Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Một, đối với trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì:
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta thì sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên thì sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng
Hai, đối với hành vi lấn,chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì:
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
Xem thêm : Khám phá cao su thiên nhiên không tan trong dung môi xăng
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta thì sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên thì sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng
Ba, đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì:
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta thì sẽ bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta thì sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta thì sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên thì sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng
Bốn , đối với hành vi lấn, chiếm đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì:
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta thì sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
Xem thêm : Ủy quyền sử dụng đất cho người khác, lấy lại được không?
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
– Nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên thì sẽ bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
Năm, đối với hành vi lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt ở khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
Bên cạnh hình thức phạt chính nêu trên thì người có hành vi lấn, chiếm đất còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như là buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định ; buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
2.2. Cách xử lý khi lấn chiếm đất nhà hàng xóm?
Khi phát hiện mình đã lấn chiếm sang đất của hàng xóm, tuy không cố ý nhưng có những trường hợp đã xây dựng nhà lên trên phần đất lấn chiếm đó thì hướng giải quyết như sau:
Thứ nhất, là cần tiến hành hòa giải với nhà hàng xóm. Theo quy định của pháp luật thì hòa giải là thủ tục bắt buộc đầu tiên trong quá trình giải quyết tranh chấp. Bên cạnh đó thì nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở: các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường thiệt hại, biện pháp khắc phục… Bạn cần thỏa thuận, hòa giải với nhà hàng xóm, đưa ra phương án đền bù thích đáng đối với phần diện tich mà nhà hàng xóm bị lấn chiếm đó.
Thứ hai, nếu hàng xóm không hòa giải được thì bạn có thể gửi đơn đến ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tranh chấp đất đai để hòa giải. Lúc này Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức hòa giải. Nếu hòa giải thành thì hai bên làm theo biên bản hòa giải thành.
Thứ ba, nếu tại ủy ban nhân dân cấp xã mà hai bên hòa giải không thành thì bạn lại tiến hành thủ tục nộp đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến cơ quan có thẩm quyền. Theo đó thì:
Bạn nộp đơn khởi kiện đến tòa án nhân dân: Nếu tranh chấp đất mà đương sự có giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại điều 100 của Luật Đất đai
Hoặc nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại ủy ban nhân dân có thẩm quyền: Nếu tranh chấp đất mà đương sự không có giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại điều 100 của Luật Đất đai
Như vậy, có thể thấy rằng, nếu không may lấn chiếm đất của hàng xóm thì hướng giải quyết tốt nhất là hòa giải và đền bù thích đáng cho nhà hàng xóm. Còn nếu không hòa giải được thì bắt buộc phải nhờ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Cần lưu ý rằng hành vi lấn chiếm đất đai là hành vi vi phạm pháp luật, tức là bên lấn chiếm là người có lỗi, do đó nếu khởi kiện ra tòa thì bạn sẽ là người phải nộp án phí. Vì vậy, cần cân nhắc giải quyết để không mất nhiều thời gian và tốn kém chi phí
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật đất đai 2013;
– Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp