Hướng dẫn tài khoản 421 (lợi nhuận chưa phân phối) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

1. Nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 421 (lợi nhuận chưa phân phối)

Căn cứ tại khoản 1 Điều 74 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 421 (lợi nhuận chưa phân phối) như sau:

1.1. Ý nghĩa của tài khoản 421 (lợi nhuận chưa phân phối)

Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.

1.2. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Việc phân chia lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo rõ ràng, rành mạch và theo đúng chính sách tài chính hiện hành.

1.3. Hạch toán chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh của từng năm tài chính

Phải hạch toán chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh của từng năm tài chính (năm trước, năm nay), đồng thời theo dõi chi tiết theo từng nội dung phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp (trích lập các quỹ, bổ sung Vốn đầu tư của chủ sở hữu, chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư).

Toàn văn File Word Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán năm 2023

Hướng dẫn tài khoản 421 (lợi nhuận chưa phân phối) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)

1.4. Điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm phần lợi nhuận chưa phân chia

Khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước nhưng năm nay mới phát hiện dẫn đến phải điều chỉnh số dư đầu năm phần lợi nhuận chưa phân chia thì kế toán phải điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm của tài khoản 4211 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước” trên sổ kế toán và điều chỉnh tăng hoặc giảm chỉ tiêu “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” trên Bảng Cân đối kế toán theo quy định tại Chuẩn mực kế toán “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót” và Chuẩn mực kế toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.

1.5. Phân phối lợi nhuận cho chủ sở hữu của công ty mẹ trên báo cáo tài chính

Công ty mẹ được phân phối lợi nhuận cho chủ sở hữu không vượt quá mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Báo cáo tài chính hợp nhất sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của các khoản lãi do ghi nhận từ giao dịch mua giá rẻ (bất lợi thương mại hay còn gọi là lợi thế thương mại âm). Trường hợp mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Báo cáo tài chính hợp nhất cao hơn mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Báo cáo tài chính của riêng công ty mẹ và nếu số lợi nhuận quyết định phân phối vượt quá số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Báo cáo tài chính riêng, công ty mẹ chỉ thực hiện việc phân phối sau khi đã điều chuyển lợi nhuận từ các công ty con về công ty mẹ.

Đối với tất cả các doanh nghiệp, khi phân phối lợi nhuận cần cân nhắc đến các khoản mục phi tiền tệ nằm trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối có thể ảnh hưởng đến luồng tiền và khả năng chi trả cổ tức, lợi nhuận của doanh nghiệp, như:

– Khoản lãi do đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn; do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ; do đánh giá lại các công cụ tài chính.

– Các khoản mục phi tiền tệ khác…

1.6. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc theo dõi riêng kết quả của hợp đồng hợp tác kinh doanh

Trong hoạt động hợp đồng hợp tác kinh doanh chia lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp phải theo dõi riêng kết quả của hợp đồng hợp tác kinh doanh làm căn cứ để phân phối lợi nhuận hoặc chia lỗ cho các bên. Doanh nghiệp là bên nộp và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thay các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh chỉ phản ánh phần lợi nhuận tương ứng với phần của mình được hưởng, không được phản ánh toàn bộ kết quả của hợp đồng hợp tác kinh doanh trên tài khoản này trừ khi có quyền kiểm soát đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh.

1.7. Nguyên tắc phân loại cổ tức ưu đãi phải trả

Đối với cổ tức ưu đãi phải trả: Doanh nghiệp phải loại khoản cổ tức ưu đãi phải trả theo bản chất của cổ phiếu ưu đãi và nguyên tắc:

– Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả, kế toán không ghi nhận cổ tức phải trả từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.

– Nếu cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu, khoản cổ tức ưu đãi phải trả được kế toán tương tự như việc trả cổ tức của cổ phiếu phổ thông.

1.8. Trách nhiệm theo dõi số lỗ tính thuế và không tính thuế của doanh nghiệp

Doanh nghiệp phải theo dõi trong hệ thống quản trị nội bộ số lỗ tính thuế và số lỗ không tính thuế, trong đó:

– Khoản lỗ tính thuế là khoản lỗ tạo ra bởi các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

– Khoản lỗ không tính thuế là khoản lỗ tạo ra bởi các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Khi chuyển lỗ theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp chỉ được chuyển phần lỗ tính thuế làm căn cứ giảm trừ số thuế phải nộp trong tương lai.

2. Nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 421 (lợi nhuận chưa phân phối) áp dụng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

Ngoài các nguyên tắc kế toán trên, khoản 1 Điều 24 Thông tư 177/2015/TT-BTC bổ sung một số nguyên tắc kế toán tài khoản 421 đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam như sau:

– Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả hoạt động Bảo hiểm tiền gửi (lãi, lỗ) và tình hình phân phối lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Tài khoản 421 chỉ sử dụng ở Trụ sở chính.

– Việc phân phối kết quả hoạt động Bảo hiểm tiền gửi phải đảm bảo rõ ràng, minh bạch và theo đúng chính sách tài chính hiện hành.

– Phải hạch toán chi tiết kết quả hoạt động của từng năm tài chính (năm trước, năm nay), đồng thời theo dõi chi tiết theo từng nội dung phân phối lợi nhuận của đơn vị (bù đắp các khoản lỗ năm trước, trích lập các quỹ, bổ sung quỹ dự phòng nghiệp vụ).

Quý khách hàng xem tiếp >> Hướng dẫn tài khoản 421 (lợi nhuận chưa phân phối) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 2)