Lỗi đè vạch là gì?
Lỗi đè vạch được xác định khi bánh xe đè/lấn lên các loại vạch kẻ đường không được phép cắt qua. Các nhóm vạch gồm vạch dọc đường, vạch cấm dừng xe trên đường, vạch ngang đường.
Bạn đang xem: Ô tô đè vạch liền, lái xe bị phạt bao nhiêu tiền?
Các loại vạch kẻ đường phổ biến.
Theo Phụ lục G, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT quy định ý nghĩa và cách sử dụng từng loại vạch kẻ đường như sau:
Nhóm vạch phân chia 2 chiều xe chạy ngược chiều (dải vạch có màu vàng):
Dạng vạch đơn, nét đứt: Dùng để phân chia 2 chiều xe chạy. Xe được phép cắt qua để sử dụng làn ngược chiều từ cả 2 phía.
Dạng vạch đơn, nét liền: Dùng để phân chia 2 chiều xe chạy ngược chiều, xe không được lấn làn và không được đè lên vạch.
Vạch đôi song song, liền nét: Dùng để phân chia 2 chiều xe chạy ngược chiều, xe không được đè lên vạch và không được lấn làn. Đây là loại vạch dành cho đường có nhiều hơn 4 làn xe cơ giới.
Vạch đôi song song, một vạch liền nét, một vạch đứt nét: Đây là loại vạch sử dụng trên đường có nhiều hơn 2 làn xe, với mục đích phân chia 2 chiều xe chạy ngược chiều. Đối với xe trên làn đường tiếp giáp với vạch đứt nét, được phép cắt qua khi cần thiết. Xe trên đường tiếp giáp với vạch liền nét không được đè lên vạch và không được lấn làn.
Nhóm vạch phân chia các làn xe chạy cùng chiều (dải vạch có màu trắng):
Dạng vạch đơn, đứt nét: Dùng để phân chia các làn xe cùng chiều. Xe được phép chuyển làn đường qua vạch.
Dạng vạch đơn, liền nét: Dùng để phân chia các làn xe cùng chiều trong trường hợp không cho phép xe chuyển làn hoặc sử dụng làn khác. Đồng thời, xe không được lấn làn, không được đè lên vạch.
Dạng một vạch liền, một vạch đứt nét: Được phép cắt qua vạch đối với xe trên làn đường tiếp giáp trong trường hợp cần thiết. Xe trên làn đường tiếp giáp với vạch liền nét không được đè vạch hoặc lấn làn.
Xem thêm : Tội cướp tài sản: Nhận diện và hình phạt
Nhóm vạch giới hạn mép phần đường xe chạy:
Vạch giới hạn mép ngoài phần đường xe chạy hoặc vạch phân cách làn xe cơ giới và làn xe thô sơ (liền nét, màu trắng): Dùng để xác định mép ngoài phần đường xe chạy; hoặc phân cách làn xe cơ giới và xe thô sơ, xe chạy được phép đè lên vạch khi cần thiết và phải nhường đường cho xe thô sơ.
Mức xử phạt lỗi đè vạch liền
Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm i, điểm a khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường (trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm I khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5; điểm a khoản 6; điểm a, điểm c, điểm d khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này).
Ngoài ra, tài xế còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông (điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Cũng căn cứ quy định trên, đối với người điều khiển xe máy đè vạch liền, mức phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp