Lượng giá trị hàng hoá là gì

Lượng giá trị hàng hoá là gì? Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá.

1. Lượng giá trị hàng hoá – Lượng giá trị hàng hoá là lượng lao đông đã hao phí để tạo ra hàng hóa.̣ Lượng lao đông đã hao phí này được tính bằng thời gian lao độ ng.̣ – Thời gian lao đông này là thời gian lao độ ng xã hộ i cần thiết. Thời giaṇ lao đông xã hộ i cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra mộ t giá trị sử dụng̣ nào đó trong những điều kiên bình thường của xã hộ i với trình độ thành thạọ trung bình, cường đô lao độ ng trung bình.̣

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá a, Thứ nhất: Năng suất lao động – Khái niệm: Năng suất lao đông là năng lực sản xuất của người lao độ ng̣ được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong môt đơn vị thời gian, hay sộ́ lượng thời gian hao phí để sản xuất ra môt đơn vị sản phẩm.̣ – Khi năng suất lao động tăng lên thì giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm xuống và ngược lạiậy: giá trị hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. – Ý nghĩa: Tăng năng suất lao động có ý nghĩa giống như tiết kiệm thời gian lao động. – Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động: Trình độ khéo léo (thành thạo) của người lao động; mức độ phát triển của khoa học – kỹ thuật, công nghệ và mức độ ứng dụng những thành tựu đó vào sản xuất; trình độ tổ chức quản lý; quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất; các điều kiện tự nhiên… Cường độ lao động : – Khi xem xét mối quan hệ giữa tăng năng suất với lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa, cần chú ý thêm về mối quân hệ giữa tăng cường độ lao động với lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa. – Khái niệm: Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động trong một đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động. – Tác động: Khi cường độ lao động tăng lên, số lượng hay khối lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên; Hao phí sức lao động cũng tăng lên tương ứng, nên tổng giá trị của hàng hóa tăng lên, còn giá trị một đơn vị hàng hóa không đổi. – Ý nghĩa: tăng cường độ lao động thực chất cũng như kéo dài thời gian lao động.

  • Cường độ lao động phụ thuộc vào: Trình độ tổ chức quản lý; quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất; thể chất, tinh thần của người lao động.

b, Thứ hai : Mức độ phức tạp của lao động – Theo mức độ phức tạp của lao động, có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp. + Lao động giản đơn là sự hao phí lao động một cách giản đơn mà bất kỳ một người bình thường nào có khả năng lao động cũng có thể thực hiện được. + Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện. – Khi đem trao đổi ở trên thị trường người ta lấy lao động giản đơn làm đơn vị và quy mọi lao động thành lao động giản đơn, với ý nghĩa đó lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn. – Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn.