Mức lương Trung tá quân đội, công an về hưu là bao nhiêu?

1. Trung tá quân đội, công an là ai?

Trung tá là một trong các cấp bậc của người làm việc trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam.

Trung tá của Quân đội nhân dân Việt Nam là người mang quân hàm sĩ quan trung cấp, có 02 sao cấp tá, là cấp hàm giữa Thiếu tá và Thương tá.

Trung tá của Công an nhân dân Việt Nam cũng được xác định là người mang hàm sĩ quan trung cấp, cấp hiệu có hai cạnh dọc theo nền cấp hiệu có viền lé màu xanh, giữa nền cấp hiệu có vạch rộng 6mm chạy dọc theo nền cấp hiệu; cấp tá hai vạch và có 02 sao. Đây là cấp hàm cao hơn Thiếu tá nhưng thấp hơn Thượng tá và Đại tá.

2. Mức lương Trung tá quân đội, công an hiện nay là bao nhiêu?

Trung tá quân đội, công an là người làm trong lực lượng vũ trang nên mức lương hiện tại sẽ được áp dụng theo công thức sau:

Lương trung tá quân đội, công an = Hệ số lương x Mức lương cơ sở

Trong đó:

– Hệ số lương hiện nay của sĩ quan quân đội, công an vẫn được áp dụng theo hệ số được quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP. Cụ thể ở hàm trung tá quân đội, công an nhân dân thì hệ số lương được xác định là 6,60.

– Mức lương cơ sở hiện nay được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 38/2019/NĐ-CP và Nghị quyết số 69/2022/QH15. Cụ thể mức lương cơ sở được xác định như sau:

+ Từ ngày 01/1/2023 đến ngày 30/6/2023: mức lương cơ sở được áp dụng là 1,49 triệu đồng/ tháng;

+ Kể từ ngày 01/7/2023 trở đi: mức lương cơ sở được áp dụng là 1,8 triệu đồng/ tháng.

Việc thay đổi mức lương cơ sở dựa vào sự phù hợp của khả năng ngân sách Nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước. Nhận thấy khả năng bảo đảm nên Quốc hội khoá 15 đã ra Nghị quyết số 69/2022/QH15 điều chỉnh tăng mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang nhân dân.

Như vậy, mức lương năm 2023 hiện nay của trung tá quân đội, công an nhân dân dao động từ 9,834 triệu đồng/ tháng đến 11,880 triệu đồng/ tháng.

3. Mức lương Trung tá quân đội, công an về hưu là bao nhiêu?

3.1. Điều kiện để Trung tá quân đội, công an được hưởng lương hưu khi về hưu:

Căn cứ theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về Bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hương lương như đối với quân nhân thì sĩ quan Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và được hưởng lương hưu theo chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Theo đó, trung tá quân đội, công an là người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và sẽ được hưởng chế độ lương hưu theo quy định của luật bảo hiểm xã hội và những văn bản pháp luật có liên quan. Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Điều 8, Điều 9 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP thì điều kiện để người lao động là sĩ quan quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân được hưởng lương hưu là:

– Điều kiện đối với người lao động nói chung: Đã tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên;

– Điều kiện đối với sĩ quan nói riêng: Thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Nam quân nhân có đủ 25 năm trở lên, nữ quân nhân có đủ 20 năm trở lên công tác trong Quân đội, trong đó có ít nhất 5 năm tuổi quân, mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được.

Theo đó, thời gian công tác trong Quân đội nhân dân Việt Nam được xác định bao gồm thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng, kể cả thời gian quân nhân chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được điều động trở lại phục vụ Quân đội.

+ Nam Công an nhân dân có đủ 25 năm trở lên, nữ Công an nhân dân có đủ 20 năm trở lên công tác trong Công an nhân dân, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên nghề Công an, mà hiện nay Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc tự nguyện xin nghỉ.

Theo đó, thời gian công tác trong lực lượng công an nhân dân được xác định bao gồm thời gian là sĩ quan; hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; học viên đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, công nhân công an, kể cả thời gian Công an nhân dân chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được điều động trở lại phục vụ cho lực lượng Công an nhân dân.

Khi đáp ứng các điều kiện trên thì người lao động là sĩ quan (trung tá) quân đội nhân dân, công an nhân dân sẽ được hưởng lương hưu theo quy định của luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

3.2. Mức lương hưu của Trung tá quân đội, công an hiện nay:

Căn cứ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP thì mức hưởng lương hưu hàng tháng đối với Trung tá quân đội và công an hiện nay được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) hưởng lương hưu hàng tháng và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Theo đó, mức lương hưu hàng tháng của Trung tá quân đội, công an hiện nay được xác định theo công thức sau:

Mức lương hưu hàng tháng

=

Tỷ lệ phần trăm (%) hưởng lương hưu hằng tháng

X

Mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội

Trong đó:

– Tỷ lệ phần trăm để hưởng lương hưu hàng tháng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, cụ thể:

Người lao động khi nghỉ việc bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng trong khoảng thời gian từ ngày 01/1/2016 đến trước ngày 01/1/2018 thì tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được xác định bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính thêm 2% đối với nam quân nhân/ nam công an và 3% đối với nữ quân nhân/ nữ công an nhưng mức tối đa là mức tối đa bằng 75%;

Người lao động khi nghỉ việc và hưởng lương hưu hàng tháng kể từ ngày 01/1/2018 đến nay thì tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hàng tháng được xác định như sau:

+ Với nam quân nhân/ nam công an: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó mỗi năm đóng cộng 2%, tối đa bằng 75%;

+ Với nữ quân nhân/ nữ công an: 45% mức bình quân lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó mỗi năm đóng được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

– Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính theo trung bình cộng tiền lương các tháng mà trung tá đã tham gia bảo hiểm xã hội.

Ví dụ: Nam Trung tá Quân đội nhân dân Việt Nam về hưu đúng tuổi vào năm 2023 là 60 tuổi 9 tháng, đã tham gia bảo hiểm xã hội 30 năm, trung bình lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là 8,30 triệu đồng/ tháng thì mức hưởng lương hưu được xác định như sau:

Mức hưởng lương hưu của nam trung tá Quân đội nhân dân Việt Nam = Tỷ lệ phần trăm (%) hưởng lương hưu hằng tháng x bình quân mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng là 8.300.000

Trong đó, tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu là:

– 20 năm đóng bảo hiểm xã hội được hưởng 45%;

– 10 năm đóng bảo hiểm xã hội cứ mỗi năm được tính thêm 2%, tổng cộng được tính thêm 20%.

Theo đó, 30 năm đóng bảo hiểm xã hội của nam Trung tá Quân đội nhân dân Việt Nam được xác định tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng là 65%.

Như vậy, mức hưởng lương hưu của nam Trung tá Quân đội nhân dân Việt Nam này là 5,395 triệu đồng/ tháng.

Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;

– Nghị định số 115/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 11 tháng 11 năm 2015 Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;

– Nghị định số 33/2016/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 10 tháng 5 năm 2016 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.