KINH TẾ Chính TRỊ

CÁC KÍ HIỆU VÀ CÔNG 1 SỐ CÔNG THỨC TÍNH

AÍ HIỆU

● c: tư bản bất biến (giá trị máy móc và vật liệu) (trong đó c = c1,c2 ) c1: tư bản cố định (giá trị máy móc) c2: giá trị của nguyên vật liệu

Chương 2 HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG

**I. LÝ LUẬN CỦA CÁC VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA

  1. Sản xuất hàng hóa** a. Khái niệm sản xuất hàng hóa
  • Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người sản xuất ra sản phẩm không phải để tiêu dùng cho bản thân mà để trao đổi, mua bán trên thị trường => nền kinh tế hàng hóa khi phát triển cao hơn nữa thì gọi là nền kinh tế thị trường.
  • Sản xuất TCTC là sx ra sp để tự tiêu dùng => nền kinh tế tự nhiên. b. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời, khi có đủ hai điều kiện sau:
  • Thứ nhất, phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội là sự phân chia nguồn lực lao động sx của xã hội vào các ngành kinh tế theo hướng chuyên môn hóa, tuân theo các quy luật khách quan. Tác dụng khi PCLĐ xã hội đạt trình độ cao, làm tính chuyên môn hóa ngày càng cao, dẫn tới 2 hệ quả: Thứ nhất: NSLĐ tăng => sp dư thừa nhiều => ng sx ko dùng hết=> trao đổi Thứ hai:mỗi NSX chỉ tạo ra 1 số SP mà nhu cầu lại cần nhiều SP=> trao đổi

Phân công lao động xã hội nên mỗi người chỉ sản xuất sẽ làm một công việc cụ thể, vì vậy họ chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản phẩm nhất định. Song, cuộc sống của mỗi người lại có mối liên hệ phụ thuộc vào nhau, phải trao đổi sản phẩm cho nhau. Phân công lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng hơn, đa dạng hơn.

  • Thứ hai, sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất. Sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, do đó xác định người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm lao động. Quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất làm cho người sản xuất độc lập, đối lập nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện ấy người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua mua- bán hàng hoá, tức là phải trao đổi dưới những hình thái hàng hoá. =>Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời khi có đồng thời hai điều kiện trên, nếu thiếu một trong hai điều kiện ấy thì không có sản xuất hàng hoá và sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hoá. **2. Hàng hóa
  1. Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa** a. Khái niệm – Hàng hóa là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn những nhu cầu nhất định nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa có nhiều loại: Hàng hóa hữu hình – Hàng hóa vô hình; Hàng hóa thông thường – Hàng hóa đặc biệt; Hàng hóa tư nhân – Hàng hóa công cộng… b. Hai thuộc tính của hàng hóa Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị. * Giá trị sử dụng của hàng hóa
  • KN: Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Giá trị sử dụng của một hàng hóa có các đặc điểm:
  • Giá trị sử dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy định. Với ý nghĩa như vậy, giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn. Giá trị sử dụng xác định mặt nội dung vật chất của hàng hóa và nó là căn cứ để phân biệt hàng hóa này với hàng hóa khác.
  • Mỗi hàng hóa có một hay nhiều công dụng mà không phải ngay một lúc đã phát hiện được hết mà nó phải được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của khoa học và công nghệ.
  • Giá trị sử dụng chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng, khi chưa tiêu dùng nó ở dạng tiềm năng.
  • Giá trị sử dụng của hàng hóa không phải là giá trị sử dụng cho người trực tiếp sản xuất ra nó mà cho người khác, cho xã hội thông qua trao đổi, mua bán. Điều đó đòi hỏi người sản xuất hàng hóa phải luôn quan tâm đến nhu cầu xã hội nhằm đáp
  • Tính chất xã hội biểu hiện ở chỗ : lao động của người sản xuất hàng hóa, nếu xét về mặt hao phí sức lực nói chung, tức lao động trừu tượng, thì nó luôn là một bộ phận của lao động xã hội thống nhất, nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội, nên lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã hội
  • Lao động tư nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau:
  • Sản phẩm do những người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra có thể không ăn khớp hoặc không phù hợp với nhu cầu xã hội
  • Mức hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp hơn hao phí lao động mà xã hội có thể chấp nhận được Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân lao động xã hội là mầm mống của mọi mâu thuẫn trong nền sản xuất hàng hóa. 2. Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa a. Lượng giá trị của hàng hóa Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định.
  • Lượng lao động đã tiêu hao đó được đo bằng thời gian lao động. Thời gian lao động này phải được xã hội chấp nhận, không phải là thời gian lao động của đơn vị sản xuất cá biệt, mà là thời gian lao động xã hội cần thiết. Thời gian lao động xã hội cần thiết: là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội với một trình độ thành thạo trung bình, trình độ công nghệ trung bình, cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định. Thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết trùng hợp với thời gian lao động cá biệt của người sản xuất hàng hóa nào cung cấp đại bộ phận hàng hóa đó trên thị trường.
  • Xét về mặt cấu thành, lượng giá trị của hàng hóa bao gồm: Hao phí lao động quá khứ ( chứa trong các yếu tố như nhà xưởng, máy móc, công cụ lao động, nguyên nhiên vật liệu, ký hiệu là C) + Hao phí lao động sống hay giá trị mới được tạo ra (V+m). Giá trị của hàng hóa = c + v + m b. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa (tglđxhct) Tất cả những yếu tố nào ảnh hưởng đến thời gian lao động xã hội cần thiết đều

ảnh hưởng đến số lượng giá trị của hàng hóa: *Thứ nhất, năng suất lao động

– Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng

số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần

thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. – Năng suất lao động tỷ lệ nghịch với lượng giá trị hàng hoá – Năng suất lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ lành nghề của

người lao động, trình độ phát triển khoa học – công nghệ, phương pháp tổ chức, quản

lý lao động, quy mô và hiệu quả của tư liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên…

  • Thứ hai, Cường độ lao động là khái niệm nói lên mức độ khẩn trương, tích

cực của hoạt động lao động trong sản xuất (phản ánh sự căng thẳng mệt nhọc của

người lao động).

Khi tăng cường độ lao động lên, thì lượng lao động hao phí trong cùng một

đơn vị thời gian cũng tăng lên và lượng sản phẩm được tạo ra cũng tăng lên tương

ứng còn lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm thì không đổi. Xét về bản chất, việc tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao động.

* Thứ ba , mức độ phức tạp của lao động Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến số lượng giá trị

của hàng hóa. Theo mức độ phức tạp của lao động, có thể chia lao động thành lao

động giản đơn và lao động phức tạp.

Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ một người lao động bình thường nào

không cần phải trải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được.

Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao

động chuyên môn lành nghề.

Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. C. Mác viết “Lao động phức tạp chỉ là lao động giản đơn được nâng lên lũy

thừa, hay nói đúng hơn, là lao động giản đơn được nhân bội lên”.

3. Tiền tệ 3. Nguồn gốc và bản chất của Tiền Sự phát triển các hình thái giá trị trong nền sản xuất và trao đổi hàng hóa trải qua quá trình phát triển từ thấp đến cao, quá trình này cũng chính là lịch sử hình thành tiền tệ (4 hình thái): 3.2. Nguồn gốc của Tiền a. Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên

  • Ở đây, giá trị của mọi hàng hóa đều được biểu hiện ở một hàng hóa đóng vai trò làm vật ngang giá chung. Tuy nhiên, vật ngang giá chung chưa ổn định ở một thứ hàng hoá nào. Các địa phương khác nhau thì hàng hoá dùng làm vật ngang giá chung cũng khác nhau. d. Hình thái tiền tệ: là hình thái đo lường giá trị dựa trên toàn xã hội thống nhất Ví dụ: 1 m 2 vải hoặc 2 cái rìu = 0,1 chỉ vàng hoặc 5 kg thóc v. v… Khi vật ngang giá chung được cố định lại ở một hàng hóa độc tôn và phổ biến thì hình thái tiền tệ xuất hiện. Khi bạc và vàng cùng làm chức năng tiền tệ thì chế độ tiền tệ gọi là chế độ song bản vị. Khi chỉ còn vàng độc chiếm vị trí tiền tệ thì chế độ tiền tệ được gọi là chế độ bản vị vàngại sao vàng và bạc, đặc biệt là vàng lại có được vai trò tiền tệ như vậy? – Thứ nhất , nó cũng là một hàng hoá, chúng có cả giá trị sử dụng và giá trị. Giá trị sử dụng của vàng, bạc như dùng làm đồ trang sức, làm các chi tiết sản phẩm công nghiệp… Giá trị của vàng, bạc được đo bằng lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra chúng bao gồm hao phí lao động để tìm kiếm, khai thác, chế tác vàng bạc. Vì vậy, chúng có thể mang trao đổi với các hàng hoá khác. – Thứ hai , nó có những ưu điểm từ thuộc tính tự nhiên như: thuần nhất, dễ chia nhỏ, dát mỏng, ít hao mòn, dễ vận chuyển, với trọng lượng nhỏ nhưng có giá trị cao… 3.2. Bản chất của tiền Tiền tệ là một hình thái giá trị của hàng hoá, là sản phẩm của quá trình phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá. Tiền tệ là hàng hoá đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hoá làm vật ngang giá chung thống nhất cho các hàng hoá khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá 3. Chức năng của Tiền Tiền có 5 chức năng: a. Thước đo giá trị Tiền dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hóa. Muốn đo lường giá trị của hàng hóa, bản thân tiền tệ cũng phải có giá trị. Khi thực hiện chức năng thước đo giá trị, tiền tệ không cần phải là tiền thật, mà chỉ là tiền trong ý niệm, trong tưởng tượng.

Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa , hay giá cả hàng hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Giá cả của hàng hoá chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:

  • Giá trị của hàng hoá
  • Giá trị của tiền tệ
  • Quan hệ cung – cầu về hàng hoá. Trong đó giá trị vẫn là nhân tố quyết định. b. Phương tiện lưu thông Làm chức năng phương tiện lưu thông, tiền tệ là môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa. Để làm chức năng này đòi hỏi phải có tiền mặt. Công thức: H – T – H, Thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền làm cho quá trình mua bán, trao đổi diễn ra dễ dàng thuận lợi nhưng đồng thời nó cũng làm cho việc mua bán tách rời nhau cả về không gian và thời gian (có thể bán mà chưa mua, hay mua ở nơi này bán ở nơi kia), do đó nó làm tăng lên khả năng khủng hoảng kinh tế. Số lượng tiền cần thiết trong lưu thông được xác định theo công thức. P x Q G M = or V V Trong đó: M: là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông Q: Là số lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường. P: Là giá cả trung bình của một hàng hoá G: Là tổng giá cả của hàng hoá V: số vòng lưu thông của đồng tiền cùng loại Điều kiện : Tất cả các nhân tố nói trên được xem xét trong cùng một thời gian và trên cùng một không gian. Số lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỷ lệ nghịch với số vòng quay của đồng tiền. c. Phương tiện thanh toán Kinh tế hàng hóa phát triển đến một mức độ nhất định thì tất yếu sẽ nảy sinh việc mua bán chịu, do đó tiền có chức năng phương tiện thanh toán. Trong điều kiện tiền thực hiện chức năng phương tiện thanh toán thì công thức số lượng tiền cần thiết trong lưu thông được xác định: G – Gc – Tk + Ttt M = V

Trong các nền kinh tế hiện đại, bên cạnh những hàng hóa vật thể hữu hình còn có những hàng hóa phi vật thể, vô hình, được trao đổi, mua bán trên thị trường. Những loại hàng hóa này được gọi là hàng hóa dịch vụ. Dịch vụ được coi là hàng hóa đặc biệt do các thuộc tính sau: Dịch vụ là hàng hóa không thể tích lũy lại hay lưu trữ; việc sản xuất và tiêu dùng được diễn ra đồng thời; không thể cầm nắm được (không thể xác định chất lượng trực tiếp bằng những chỉ tiêu kỹ thuật được lượng hóa); chất lượng dịch vụ mang tính không đồng nhất, không ổn định và khó xác định… Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất và tiêu dùng, dịch vụ cũng ngày càng đa dạng, phong phú và đóng vai trò quan trọng đối với đời sống xã hội hiện đại. b. Quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác hàng hóa thông thường ở điều kiện hiện nay * Quan hệ trong trường hợp trao đổi quyền sử dụng đất Quyền sử dụng đất, có giá trị sử dụng, có giá cả nhưng không do hao phí lao động tạo ra theo cách như các hàng hóa thông thường. Giá cả của quyền sử dụng đất chịu tác động của nhiều yếu tố: giá trị của tiền, quan hệ cung cầu, đầu cơ, sự khan hiếm, do tốc độ đo thị hóa, công nghiệp hóa, gia tăng dân số.. thực hiện mua, bán quyền sử dụng đất, nhiều người lầm tưởng đó là mua bán đất đai; trên thực tế họ trao đổi với nhau quyền sử dụng đất. *Quan hệ trong trao đổi thương hiệu (danh tiếng) Thương hiệu của một doanh nghiệp cũng có thể được trao đổi, mua bán, được định giá tức là chúng có giá cả, thậm chí có giá cả cao. Thương hiệu hay danh tiếng là kết quả của sự nỗ lực, của sự hao phí sức lao động của người nắm giữ thương hiệu, thậm chí của nhiều người. Dó đó, giá cả của thương hiệu, nhất là những thương hiệu nổi tiếng thường rất cao. * Quan hệ trong trao đổi, mua bán chứng khoán, chứng quyền và một số giấy tờ có giá Chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) do các công ty, doanh nghiệp cổ phần phát hành, chứng quyền do các công ty kinh doanh chứng khoán chứng nhận và một số loại giấy tờ có giá (ngân phiếu, thương phiếu) cũng có thể đem mua bán, trao đổi và đem lại lượng tiền lớn hơn cho người mua bán. Chứng khoán, chứng quyền là loại yếu tố phái sinh, nó có tính hàng hóa, bản thân chúng không phải là là hàng hóa như hàng hóa thông thường. **II. THỊ TRƯỜNG VÀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

  1. Khái niệm, phân loại và vai trò của thị trường 1.1ái niệm và phân loại thị trường** a. Khái niệm thị trường

Thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu của các chủ thể được đáp ứng thông qua trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội. b. Phân loại thị trường

  • Căn cứ vào đối tượng hàng hóa đưa ra trao đổi, mua bán trên thị trường, ta có thị trường hàng hóa và thị trường dịch vụ.

  • Căn cứ vào vai trò các yếu tố được trao đổi, mua bán ta có thị trường tiêu dùng và thị trường tư liệu sản xuất.

  • Căn cứ vào phạm vi các quan hệ, ta chia ra thị trường trong nước và thị trường thế giới.

  • Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành của thị trường, ta có thị trường tự do, thị trường có điều tiết, thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo (độc quyền). 1. Vai trò của thị trường Trong sản xuất, trao đổi hàng hóa nói chung và trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, thị trường có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò đó được khái quát như sau: Một là , thị trường thực hiện giá trị hàng hóa, vừa là điều kiện, vừa là môi trường cho sản xuất phát triển. Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế. Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới. *Vai trò của thị trường luôn không tách rời với cơ chế thị trường. Thị trường trở nên sống động bởi có sự vận hành của cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ mang tính tự điều chỉnh tuân theo các yêu cầu của các quy luật kinh tế. 2. Nền kinh tế thị trường và một số quy luật chủ yếu của nền kinh tế thị trường 2. Nền kinh tế thị trường a. Khái niệm Nền kinh tê thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường. b. Đặc trưng phổ biến của nền kinh tế thị trường Thứ nhất , có sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận.

  • Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tự phát thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.

  • Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất thành người giàu, người nghèo b. Quy luật Cung – Cầu Quy luật cung cầu là quy luật kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa cung (bên bán) và cầu (bên mua) hàng hóa trên thị trường. Cung – cầu tác động lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả: Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả thấp hơn giá trị; ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị; nếu cung bằng cầu thì giá cả bằng với giá trị. Quy luật cung cầu có tác dụng điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá; làm biến đổi cơ cấu và dung lượng thị trường, quyết định giá cả thị trường. Căn cứ quan hệ cung – cầu, có thể dự đoán xu thế biến động của giá cả; khi giá cả thay đổi, cần đưa ra các chính sách điều tiết giá cho phù hợp nhu cầu thị trường… Nhà nước có thể vận dụng quy luật cung – cầu thông qua các chính sách, các biện pháp kinh tế như giá cả, lợi nhuận, tín dụng, hợp đồng kinh tế, thuế, thay đổi cơ cấu tiêu dùng… để tác động vào các hoạt động kinh tế, duy trì những tỷ lệ cân đối cung – cầu một cách lành mạnh và hợp lý. c. Quy luật lưu thông tiền tệ Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật xác định số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định. Khi tiền chỉ thực hiện chức năng phương tiện lưu thông thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định bằng công thức tổng quát:

M

P.

Q

V

Trong đó M là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong một thời gian nhất định; P là mức giá cả; Q là khối lượng hàng hóa dịch vụ đưa ra lưu thông; V là số vòng lưu thông của đồng tiền. Khi lưu thông hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt trở nên phổ biến thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định như sau:

Trong đó P là tổng giá cả hàng hóa; G1 là tổng giá cả hàng hóa bán chịu; G là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau; G3 là tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán; V là số vòng quay trung bình của tiền tệ. d. Quy luật canh tranh

Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế nói lên mối quan hệ cạnh tranh tất yếu giữa những chủ thể trong quá trình sản xuất và trao đổi hàng hoá.

  • K/n:Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa những chủ thể trong sản xuất kinh doanh nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hoá để thu nhiều lợi ích nhất cho mình. Kinh tế thị trường càng phát triển thì cạnh tranh trên thị trường càng trở nên gay gắt, quyết liệt hơn.
  • Các loại cạnh tranh:
  • Cạnh tranh trong nội bộ ngành : Là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng một ngành hàng hóa.
  • Các biện pháp cạnh tranh trong nội bộ ngành: Cải tiến kỹ thuật; Nâng cao trình độ tổ chức, quản lý sản xuất; Nâng cao chất lượng, hạ thấp chi phí sản xuất; Cải tiến kiểu dáng, mẫu mã hàng hóa; Nắm bắt nhu cầu tiêu dùng; Nâng cao trình độ lao động, mở rộng quy mô sản xuất. + Kết quả cạnh tranh: là hình thành giá trị xã hội hay giá trị thị trường của hàng hoá. Đồng thời làm cho điều kiện sản xuất trung bình của một ngành thay đổi, giá trị thị trường của hàng hoá giảm xuống, chất lượng hàng hoá nâng cao, chủng loại hàng hoá phong phú… – Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh giữa các ngành khác nhau, nhằm tìm nơi đầu tư có lợi nhất. Biện pháp: Các doanh nghiệp tự do di chuyển nguồn lực của mình từ ngành này sang ngành khác, vào các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau.
  • Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:
  • Những tác động tích cực:
  • Cạnh tranh thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
  • Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường
  • Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực
  • Cạnh tranh thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội.
  • Những tác động tiêu cực:
  • Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại môi trường kinh doanh
  • Cạnh tranh không lạnh mạnh gây lãng phí nguồn lực xã hội
  • Cạnh tranh không lành mạnh làm tổn hại phúc lợi của xã hội Chương 3 GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

**I. SỰ CHUYỂN HÓA TIỀN THÀNH TƯ BẢN

  1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư**
  • Sức lao động là cái có trước, là tiềm năng sẵn có trong con người, còn lao động chính là quá trình vận dụng sức lao động.
  • Sức lao động là yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất trong mọi thời đại. b. Hai điều kiện để SLĐ trở thành hàng hóa – Một là , người lao động phải là được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao động của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hoá. – Hai là , người lao động không có tư liệu sản xuất cần thiết để tự mình thực hiện lao động và cũng không còn của cải gì khác, muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động. c. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
  • Giá trị của hàng hóa sức lao động Giá trị hàng hóa sức lao động là hao phí xã hội để tái sản xuất ra sức lao động.
  • Giá trị hàng hoá sức lao động được đo gián tiếp bằng giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động. Cụ thể: Một là , giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết về cơ sở vật chất và tinh thần để tái sản xuất ra sức lao động, duy trì đời sống của bản thân người công nhân Hai là, chi phí đào tạo người công nhân. Ba là , giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái người công nhân. Hàng hóa SLĐ bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử.
  • Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động Giá trị sử dụng của sức lao động là công dụng của sức lao động, là tính hữu ích thể hiện ở chỗ có thể thỏa mãn nhu cầu của người mua là sử dụng vào quá trình lao động. Hàng hoá sức lao động là hàng hoá đặc biệt vì:
  • Phương thức tồn tại và mua bán của nó (chỉ bán quyền sử dụng, chứ không bán quyền sở hữu, chỉ bán trong một thời gian nhất định chứ không bán hẳn)
  • Khi được sử dụng nó tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó, đó chính là nguồn gốc của giá trị thặng dư. SO SÁNH HÀNG HÓA SLĐ VÀ HÀNG HÓA THÔNG THƯỜNG Giống nhau: cả 2 đều là hàng hóa và chúng đều có 2 thuiojc tính là giá trị và giá trị sử dụng. Khác nhau:

1. Sự sản xuất giá trị thặng dư

a. Quá trình sản xuất TBCN là sự thống nhất của quá trình tạo ra GTSD và GTTD Hàng hóa : 2 thuộc tính : GTSD và Giá trị Quá trình nhà tư bản tiêu dùng hàng hóa sức lao động và tư liệu lao động để sản xuất giá trị thặng dư có hai đặc điểm:

  • Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản
  • Sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của chủ tư bản. b. Ví dụ về quá trình sản xuất giá trị thặng dư Để sản xuất sợi, chủ tư bản cần phải mua tư liệu sản xuất và thuê lao động. Giả định:
  • Nhà tư bản ứng ra số tiền mua:
  • 10kg bông = 10$;
  • Hao mòn máy móc để chuyển 10kg bông sang dạng sợi = 2$;
  • Thuê lao động trong một ngày lao động = 3$ (12h) (v)
  • Giả sử kéo 10kg bông thành sợi mất 6 giờ và mỗi giờ công nhân tạo ra được một giá trị 0,5$ (0,5$ x 6 = 3$).
  • 6h lao động đầu: Kéo 10 kg bông thành 10 kg sợi Vậy giá trị của 10 kg sợi là: Giá trị của 10kg bông chuyển vào : 10$ Giá trị của máy móc chuyển vào : 2$ Giá trị mới do công nhân tạo ra : 3$ (v +m) Tổng cộng : 15$
  • 6h lao động tiếp theo: giá trị của 10 kg sợi là: Giá trị của 10 kg bông chuyển vào : 10$ Giá trị của máy móc chuyển vào : 2$ Giá trị mới do công nhân tạo ra : 3$ (v= 0) (v+m) Tổng cộng: 15$ Nếu quá trình lao động chỉ dừng lại ở đó (công nhân làm việc 6 giờ) thì không có giá trị thặng dư. Nhưng trên thực tế quá trình lao động luôn kéo dài hơn 6 giờ vì tiền lương nhà tư bản thuê công nhân là một ngày chứ không phải là 6 giờ. Nếu ngày lao động là 12 giờ, thì tương tự như 6 giờ LĐ đầu tiên, người LĐ cũng tạo ra 10kg bông với tổng giá trị là 15$, với kết cấu giá trị cũng như vậy. Tổng hợp cả ngày lao động, một công nhân sản xuất 20kg sợi có kết cấu giá trị như sau: GT của 20 kg bông = 20$ GT của máy móc (hao mòn) = 4$ GT mới do công nhân tạo ra = 6$ (v+m ) (3$ giá trị SLĐ và 3$ giá trị thặng dư (m))
  • Một bộ phận giá trị ấy chuyển thành tư liệu sinh hoạt của người công nhân, bù lại giá trị sức lao động của người công nhân và mất đi trong quá trình tiêu dùng của họ
  • Bộ phận còn lại chính là giá trị thặng dư thuộc về nhà tư bản. Nhà tư bản không sở hữu được sức lao động đã mua bằng tư bản khả biến, mà chỉ sử dụng sức lao động đó trong thời gian nhất định trong ngày.
  • Ý nghĩa : Sự phân chia tư bản thành tư bản khả biến và tư bản bất biến có ý nghĩa quan trọng. Vì:
  • Vạch rõ nguồn gốc duy nhất của giá trị thặng dư là do lao động không công của người công nhân tạo ra.
  • Tư bản bất biến tuy không trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư nhưng nó có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, quyết định năng suất lao động của công nhân. Giá trị hàng hóa = Giá trị cũ + Giá trị mới = C + (v+ m) 1. Tiền công Tiền công trong chủ nghĩa tư bản là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, hay giá cả của sức lao động, nhưng biểu hiện ra bề ngoài thành giá cả của lao động.
  • _Sức lao động
  • Lao động : slđ và TLSX_ Hình thức biểu hiện đó gây ra nhầm lẫn vì,
  • Một là , đặc điểm của hàng hoá sức lao động là gắn liền với người bán, nó chỉ nhận được giá cả khi cung cấp giá trị sử dụng cho người mua, tức là lao động cho nhà tư bản, do đó bề ngoài chỉ thấy nhà tư bản trả giá trị cho lao động.
  • Hai là, đối với công nhân, toàn bộ lao động trong cả ngày là phương tiện để có tiền sinh sống, nên anh ta tưởng mình bán lao động. Với nhà tư bản bỏ tiền ra để có lao động, nên cũng nghĩ rằng cái mà họ mua là lao động.
  • Ba là, lượng của tiền công phụ thuộc vào thời gian lao động hay số lượng sản phẩm sản xuất ra, điều đó làm cho người ta lầm tưởng rằng tiền công là giá cả lao động. Tiền công che đậy mọi dấu vết của sự phân chia ngày lao động thành thời gian lao động tất yếu và thời gian lao động thặng dư, do đó tiền công che đậy mất bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
  • Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế 1. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản 1.6. Tuần hoàn của tư bản T- H – T’
  • Tư bản công nghiệp, trong quá trình tuần hoàn đều vận động theo công thức:

SLĐ

T – H .. … H’ – T’

TLSX

Sự vận động này trải qua ba giai đoạn: hai giai đoạn lưu thông và một giai

đoạn sản xuất.

  • Giai đoạn thứ nhất – giai đoạn lưu thông mua
  • Hình thái tư bản : tư bản tiền tệ.
  • Chức năng : mua các yếu tố sản xuất

SLĐ

T – H

TLSX

  • Giai đoạn thứ hai – giai đoạn sản xuất
  • Hình thái tư bản : tư bản sản xuất
  • Chức năng : sản xuất ra giá trị và giá trị thặng dư

SLĐ

  • H .. … H’ (c+v+m)

TLSX

  • Giai đoạn thứ ba – giai đoạn lưu thông bán
  • Hình thái tư bản : tư bản hàng hoá
  • Chức năng : thực hiện giá trị thặng dư
  • H’ – T’ –

– Tuần hoàn tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần

lượt mang ba hình thái khác nhau, thực hiện ba chức năng khác nhau để rồi quay trở

về hình thái ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư

1.6. Chu chuyển của tư bản – Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản nếu xét nó với tư cách là một quá

trình định kỳ đổi mới và thường xuyên lặp đi lặp lại theo thời gian.

  • Thời gian chu chuyển của tư bản là khoảng thời gian tư bản thực hiện được

một vòng tuần hoàn

T/g chu chuyển = T/g sản xuất + T/g lưu thông.

  • Thời gian sản xuất là thời gian nằm ở trong lĩnh vực sản xuất.