Học Tập Việt Nam

MARN Được Tổng Hợp Theo Chiều Nào? Điều này sẽ được Hocvn giải đáp trong bài viết dưới đây. Mời bạn đọc cùng theo dõi!

Câu Hỏi: MARN Được Tổng Hợp Theo Chiều Nào?

A. mạch khuôn.

B. từ 3’ đến 5’.

C. ngẫu nhiên.

D. từ 5’ đến 3’

Đáp án đúng là D. MARN được tổng hợp theo chiều từ 5’ đến 3’

Trong phiên mã, mạch mã gốc trên gen được sử dụng có chiều 3’-5’ -> mARN được tổng hợp theo chiều từ 5’ đến 3’.

Quá trình khám phá ra mRNA

Khởi đầu vào năm 1961, khi Brenner và các đồng nghiệp mô tả sự hiện diện của một phân tử trung gian không ổn định, có chức năng sao chép thông tin được mã hóa bởi ADN và định hướng quá trình tổng hợp protein: đó chính là ARN.

Các nhóm nghiên cứu xung quanh Brenner đã làm việc với các tế bào bị nhiễm virus và phân tích biểu hiện gen. Họ kết luận rằng thông tin mã hóa protein không có trong RNA ribosome ổn định. Thay vào đó, một phân tử RNA tạm thời hoạt động như một bản sao mã di truyền. RNA này được gọi là RNA thông tin (messenger RNA, mRNA).

Ribosome tổng hợp protein theo thông tin được chỉ định bởi mRNA (Brenner và cộng sự, 1961).

ARN Được Tổng Hợp Theo Nguyên Tắc Nào?

  • ARN được tổng hợp từ ADN ở kì trung gian của NST trong quá trình phân bào.
  • ARN được tổng hợp dựa trên một mạch đơn của gen (được gọi là mạch khuôn).
  • Trong quá trình hình thành mạch ARN các nuclêôtit trên mạch khuôn của ADN và môi trường nội bào liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung (NTBS: A-U, T-A; G-X; X-G).
  • Trình tự các loại đơn phân trên ARN giống với trình tự mạch bổ sung của mạch khuôn, chỉ khác là T được thay bằng U.

⟹ ARN được tổng hợp dựa trên khuôn mẫu là một mạch của gen và diễn ra theo nguyên tắc bổ sung. Do đó, trình tự các nuclêôtit trên mạch khuôn của gen quy định trình tự các nuclêôtit trên mạch ARN.

Thành phần của ARN

Cũng như ADN, ARN là đại phân tử sinh học được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là nuclêôtit. Mỗi đơn phân (nuclêôtit) được cấu tạo từ 3 thành phần sau:

  • Đường ribôluzơ: C5H10O5 (còn ở ADN là đường đềôxi ribôluzơ C5H10O4).
  • Axit photphoric: H3PO4.
  • 1 trong 4 loại bazơ nitơ (A, U, G, X).

Các nuclêôtit chỉ khác nhau bởi thành phần bazơ nitơ, nên người ta đặt tên của nuclêôtit theo tên bazơ nitơ mà nó mang.

Cấu trúc ARN

ARN có cấu trúc mạch đơn:

  • Các ribônuclêôtit liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị giữa H3PO4 của ribônuclêôtit này với đường C5H10O5 của ribônuclêôtit kế tiếp. Tạo nên một chuỗi pôli nuclêôtit (kích thước của ARN ngắn hơn rất nhiều so với kích thước của ADN.
  • Có 3 loại ARN:
  • ARN thông tin (mARN): sao chép đúng một đoạn mạch ADN theo nguyên tắc bổ sung nhưng trong đó A thay cho T.
  • ARN ribôxôm (rARN): là thành phần cấu tạo nên ribôxôm.
  • ARN vận chuyển (tARN): 1 mạch pôlinuclêôtit nhưng cuộn lại một đầu

+ Ở một đầu của tARN có bộ ba đối mã, gồm 3 nuclêôtit đặc hiệu đối diện với aa mà nó vận chuyển.

+ Đầu đối diện có vị trí gắn aa đặc hiệu.

Chức năng:

  • mARN truyền đạt các thông tin di truyền tới ribosome và được dùng như khuôn để tổng hợp trực tiếp các protein chuyên biệt. Nhiều virus mã hóa thông tin di truyền của chúng trong bộ gen ARN.
  • tARN đóng vai trò vận chuyển các axit amin tới ribosome và làm nhiệm vụ phiên dịch, dịch thông tin dưới dạng trình tự nucleotit trên phân tử ADN thành trình tự các axit amin trong phân tử protein.
  • rARN trực tiếp tham gia tổng hợp protein trên phân tử ribosome.

Bảng so sánh ARN và ADN

Đặc điểmARNADN

Trên đây là những thông tin giải đáp câu hỏi mARN Được Tổng Hợp Theo Chiều Nào? Hocvn hi vọng bài viết này hữu ích với bạn.