Giấy xác nhận thường trú có thời hạn bao lâu?

Tôi đang làm thủ tục hành chính tại Hồ Chí Minh nhưng không đăng ký tạm trú, tôi phải về quê một thời gian để xin cấp giấy tạm trú, thời gian là bao lâu?

Thời hạn của giấy xác nhận thông tin về cư trú từ ngày 01/7/2201

1.Giấy chứng nhận cư trú có giá trị trong bao lâu?

Theo điều 17 thông tư 55/2021/TT-BCA quy định:

Xác nhận thông tin cư trú

… 2. Nội dung thông tin xác nhận cư trú bao gồm thời gian, địa điểm và phiếu đăng ký cư trú. Giấy xác nhận thông tin nơi cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin nơi cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân bị thay đổi, điều chỉnh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú thì việc xác nhận thông tin cư trú hết hiệu lực kể từ thời điểm thay đổi. … Theo khoản 1, mục 19 của Luật cư trú 2020 quy định:

Nơi cư trú của người không có hộ khẩu thường trú, tạm trú

  1. Nơi cư trú của người không có nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là chỗ ở hiện tại của người đó; Trường hợp không có nơi cư trú cụ thể thì nơi cư trú hiện nay được xác định là đơn vị hành chính cấp thành phố nơi người đó thực tế cư trú, người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải kê khai thông tin về nơi cư trú với sổ đăng ký cư trú của cơ quan nơi ở hiện tại. … Như vậy, giấy chứng nhận cư trú có giá trị trong khoảng thời gian sau:

– Người không có cả hộ khẩu thường trú và tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký hộ khẩu thì giấy chứng nhận cư trú có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

– Đối với người chứng thực thông tin cư trú, giấy xác nhận cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp.

– Người thay đổi, điều chỉnh thông tin về nơi cư trú của công dân đã được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu cư trú thì thông tin cấp trên Giấy chứng nhận cư trú hết hiệu lực kể từ thời điểm thay đổi.

2. Ngoài giấy chứng nhận cư trú, giấy tờ gì có thể thay thế để xác minh nơi cư trú?

Theo khoản 4 Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định:

Khai thác, sử dụng thông tin cư trú để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công

… 4. Giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin cư trú bao gồm: Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Thông tin chứng nhận cư trú, Phiếu báo số định danh cá nhân và Thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Như vậy, ngoài Giấy chứng nhận nơi cư trú, công dân có thể sử dụng bất kỳ loại giấy tờ nào sau đây để chứng minh thông tin về nơi cư trú và có giá trị như giấy tờ chứng minh thông tin về nơi cư trú, bao gồm:

– Chứng minh nhân dân.

– Thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

3.Thủ tục hành chính thuế có yêu cầu sử dụng Giấy chứng nhận cư trú không?

Theo Công văn 918/TCT-VP 2023 về việc tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thuế liên quan đến sổ hộ khẩu, sổ tạm trú như sau:

Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai, thực hiện như sau:

  1. Thực hiện nghiêm túc việc bãi bỏ sổ hộ tịch bằng giấy, sổ tạm trú trong việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan quản lý thuế và cơ quan quản lý thuế địa phương, đảm bảo đúng quy định của pháp luật về quản lý thuế và quy trình của ngành, tạo điều kiện thuận lợi. điều kiện đối với người nộp thuế. Tuyệt đối không bắt buộc người nộp thuế phải cung cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. Thủ tục hành chính thuế yêu cầu lập, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú bằng giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu dân cư toàn quốc theo quy định. 2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến bằng các hình thức phù hợp để người nộp thuế biết không phải cung cấp sổ hộ khẩu, giấy tờ tạm trú khi thực hiện các thủ tục hành chính thuế theo quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản gửi về Tổng cục Thuế (qua Văn phòng) để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền . cho kỳ thi. , xử lý. Tổng cục Thuế thông báo để Tổng cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Nhà nước biết và thực hiện./. Như vậy, khi tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính từ Cục Thuế, Chi cục Thuế, công dân không cần cung cấp Giấy xác nhận nơi cư trú khi giấy xác nhận nơi cư trú đã được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu cư trú thông qua thông tin về nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Chân thành!