Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn

1. Tài sản dài hạn là gì?

Tài sản là tất cả các nguồn lực được kiểm soát và sở hữu bởi một doanh nghiệp và việc sử dụng chúng có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Tài sản trên bảng cân đối kế toán của công ty được thể hiện dưới dạng vật chất như nhà máy, máy móc, thiết bị, vật tư và tài sản hoặc không ở dạng vật chất như bản quyền và bằng sáng chế. . Tài sản kinh doanh dài hạn bao gồm: bất động sản, nhà xưởng và thiết bị, tài sản vô hình, tài sản cố định thuê tài chính, bất động sản đầu tư, khoản đầu tư vào công ty con, khoản đầu tư vào công ty liên kết, khoản đầu tư vào công ty liên doanh, khoản đầu tư dài hạn khác và khoản đầu tư xây dựng cơ sở kinh doanh cố định. tài sản trong công ty, chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại. Tài sản dài hạn là những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân chuyển hoặc thu hồi dài (hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh) và có giá trị lớn (từ 10 triệu đồng trở lên). Qui định về giá trị có thể thay đổi theo từng quốc gia và từng thời kỳ khác nhau. Là những tài sản có thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi dài trên 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh và ít khi thay đổi hình thái giá trị trong quá trình kinh doanh. Tài sản dài hạn bao gồm:

Tài sản ngắn hạn là gì? Vai trò của tài sản ngắn hạn trong kinh doanh - Tài chính 24H

Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng trên 1 năm, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá trình sử dụng bị hao mòn dần, đảm bảo đủ các điều kiện theo luật định, gồm có 02 loại :

– Tài sản cố định hữu hình: Là tài sản cố định và có hình thái vật chất cụ thể, bao gồm: nhà xưởng, vật kiến trúc; máy móc thiết bị,…. – Tài sản cố định vô hình : Là tài sản cố định nhưng không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, chi trả nhằm có được quyền sử dụng hợp pháp từ số tiền đã đầu tư, chi trả đó, gồm: quyền sử dụng đất, bản quyền, bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, thương hiệu doanh nghiệp,..…

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: Là những khoản đầu tư với mục đích kiếm lời có thời gian thu hồi từ 12 tháng trở lên (đầu tư vào công ty con, góp vốn liên doanh dài hạn, cho vay dài hạn,…)

Các khoản phải thu dài hạn: phải thu khách hàng dài hạn, trả trước dài hạn cho người bán…

Tài sản dài hạn khác: chi phí trả trước dài hạn, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang và ký cược, ký quỹ dài hạn,…

Tài sản trong doanh nghiệp có thể hình thành từ 2 nguồn chủ yếu sau đây:

Vốn chủ sở hữu (vốn tự có) là khoản vốn góp của các chủ sở hữu đơn vị;

Nguồn nợ phải trả: là những nghĩa vụ tiền tệ mà đơn vị phải thanh toán cho các bên cung cấp nguồn lực cho đơn vị trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm nợ vay ngân hàng, nợ người bán, nợ công nhân viên, nợ thuế nhà nước,…. Theo Chuẩn mực 03 và 04, một tài sản được ghi nhận là TSCĐ khi đồng thời thỏa mãn 4 tiêu chí sau:

Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế

đề nghị từ

Nguyên giá được xác định một cách đáng tin cậy

Tuổi thọ ước tính 1 năm

Giá trị tiêu chuẩn (từ 10 triệu trở lên)

Người ta thường phân biệt TSCĐ theo hình thức biểu hiện và BĐS đầu tư. Theo hình thức thể hiện TSCĐ được chia thành:

– TSCĐ hữu hình: là những tài sản của đơn vị thỏa mãn các điều kiện là TSCĐ và có hình thái vật chất cụ thể. Ví dụ như nhà cửa, máy móc thiết bị, xe cộ. – Tài sản vô hình: là những tài sản của đơn vị đủ tiêu chuẩn là TSCĐ nhưng không có hình thái vật chất cụ thể, tuy nhiên để có được tài sản đó đơn vị phải bỏ ra một số tiền nhất định. Tuỳ theo hình thức biểu hiện kết hợp với tính chất đầu tư, TSCĐ được phân biệt thành:

– Tài sản cố định hữu hình sở hữu

– Sở hữu tài sản vô hình

– Tài sản thuê tài chính

– Tài sản cố định tài chính

– Tài sản cố định khác

Tài sản dài hạn tiếng Anh là: Non-current assets (tài sản cố định và đầu tư dài hạn)

2. Phân loại tài sản dài hạn:

Loại tài khoản Tài sản dài hạn có 14 tài khoản, chia làm 3 nhóm:

Nhóm tài khoản 21 – TSCĐ có 5 tài khoản: – TK 211 – TSCĐ hữu hình;

– Tài khoản 212 – TSCĐ thuê tài chính;

– Tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình;

– Tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ;

– Tài khoản 217 – Bất động sản đầu tư. Nhóm tài khoản 22 – Đầu tư dài hạn, có 5 tài khoản: – TK 221 – Đầu tư vào công ty con;

– Tài khoản 222 – Vốn góp liên doanh;

– Tài khoản 223 – Đầu tư vào công ty liên kết;

– Tài khoản 228 – Đầu tư dài hạn khác;

– Tài khoản 229 – Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn. Nhóm tài khoản 24 – Tài sản dài hạn khác, có 4 tài khoản: – Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang;

– Tài khoản 242 – Chi phí trả trước dài hạn;

– Tài khoản 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại;

– Tài khoản 244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn.

3. Phân biệt tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn:

Điều 102 Khoản 4 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính của công ty tuân thủ giả định hoạt động liên tục được phân loại ngắn hạn và dài hạn như sau: Sau đây:

Tài sản và nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán phải được trình bày dưới dạng ngắn hạn và dài hạn; Trong mỗi phần ngắn hạn và dài hạn, các chỉ báo được sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần. – Các tài sản hoặc nợ phải trả có thời hạn còn lại không quá 12 tháng hoặc không quá một chu kỳ sản xuất, hoạt động bình thường kể từ thời điểm báo cáo được phân loại là tài sản ngắn hạn;

– Các tài sản và nợ phải trả không được phân loại là ngắn hạn thì được phân loại là dài hạn. – Khi lập báo cáo tài chính, kế toán cần phân loại lại các tài sản và nợ phải trả đã phân loại là dài hạn của kỳ trước nhưng có thời hạn còn lại không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường kể từ thời điểm kê khai thành tài sản ngắn hạn.

Vì vậy, mặc dù SVA sử dụng thuật ngữ “trong vòng 12 tháng” và Điều 102 Chế độ kế toán sử dụng thuật ngữ “không quá 12 tháng” nhưng bản chất của hai thuật ngữ này là như nhau. Điều này đảm bảo tính thống nhất giữa KTNN và VET. Tuy nhiên, trong các quy định cụ thể của chế độ kế toán có những biểu hiện chưa tuân thủ nguyên tắc lập báo cáo tài chính được trình bày tại Điều 102. Cụ thể như sau:

– Điều 35 khi trình bày tiêu chuẩn TSCĐ thì ghi “có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên”. Không hợp lý vì “từ 1 năm trở lên” có nghĩa là bao gồm cả tài sản có thời gian sử dụng là 12 tháng. Trong khi đó, những tài sản có thời gian sử dụng không quá 12 tháng vẫn được xếp vào nhóm “trong thời hạn 12 tháng” hoặc “không quá 12 tháng”, tức là chúng phải nằm trong nhóm tài sản có kỳ hạn. Trong khi đó, TSCĐ là một loại tài sản tồn tại lâu dài.

– Nhiều trường hợp được phân loại là ngắn hạn, dựa trên “dưới 12 tháng” và dài hạn, dựa trên khung thời gian “từ 12 tháng”. Quy định “dưới 12 tháng” đối với tài sản và nợ ngắn hạn và “từ 12 tháng” đối với tài sản và nợ dài hạn trong các trường hợp này là không hợp lý và không phù hợp với nguyên tắc lập báo cáo tài chính nêu tại Điều 102 . Cụ thể bao gồm:

Điều 16 mục 1 điểm b khi phân loại các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn ghi “Khi lập BCTC, việc ghi nhận căn cứ vào thời hạn còn lại (dưới 12 tháng hoặc từ 12 tháng trở lên kể từ ngày lập BCTC). được chuẩn bị). Điều 112, mục 1.2.1, điểm a, khi trình bày nguyên tắc phân loại tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn thì ghi “Tài sản và nợ phải trả đã thu hoặc đã thanh toán trong thời gian 12 tháng trở lên kể từ ngày kê khai được xếp vào loại dài hạn. ”. Trong phần hướng dẫn lập chỉ tiêu “Nợ dài hạn” (Mã số 330) của Bảng cân đối kế toán có viết “Là bút toán tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp, kể cả những khoản có thời hạn nhất định. của thời hạn thanh toán còn lại từ 12 tháng trở lên,…”. – Xuyên suốt trong chế độ kế toán, phân biệt ngắn hạn và dài hạn đều căn cứ vào thời gian 12 tháng và tính tại thời điểm kê khai, nhưng tại Điều 112 khi hướng dẫn phân loại chi phí trả trước thành ngắn hạn hạn và trong dài hạn là căn cứ vào “thời điểm trả trước”, tức là thời điểm phát sinh khoản trả trước chứ không phải thời điểm kê khai. Đây là trường hợp duy nhất, có sự khác biệt trong cách phân loại tài sản ngắn hạn và dài hạn theo nguyên tắc chung của chế độ kế toán và SVA. Tài sản dài hạn có thể bao gồm các khoản đầu tư dài hạn như cổ phiếu và trái phiếu hoặc bất động sản. Tài sản cố định “bất động sản, nhà máy và thiết bị” cũng được tính vào tài sản dài hạn, ngoại trừ phần được chỉ định đưa vào chi phí hoặc giảm giá trong năm nay. Tài sản vốn là tài sản hoạt động lâu dài hữu ích trong hơn một thời kỳ. Các doanh nghiệp không bắt buộc phải khấu trừ toàn bộ chi phí của tài sản từ thu nhập ròng của nó trong năm mua nếu nó sẽ có giá trị trong hơn một năm. Điều này là do một hội nghị kế toán gọi là khấu hao. Khấu hao là một quy ước kế toán cho phép các công ty ước tính chi phí của tài sản hoạt động lâu dài sẽ được sử dụng trong năm đó. Đó là một khoản chi phí không dùng tiền mặt tạo ra thu nhập, nhưng cũng giúp cân đối thu nhập với chi phí trong khoảng thời gian chúng phát sinh. Điều này bao gồm đất đai, tòa nhà, máy móc, phương tiện, thiết bị và tài sản vô hình, chẳng hạn như bằng sáng chế và thương hiệu. Lợi thế thương mại có được thông qua sáp nhập hoặc mua lại cũng được coi là tài sản vô hình tồn tại lâu dài.