Phân biệt giữa trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và trái phiếu phát hành ra công chúng

Nghị định 65 và nhiều qui định chặt chẽ hơn đối với trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ

Nghị định 65/2022/NĐ-CP qui định rõ mục đích phát hành trái phiếu riêng lẻ là để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, cơ cấu lại nợ của chính doanh nghiệp hoặc mục đích phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Theo đó, Doanh nghiệp phải nêu cụ thể mục đích phát hành tại phương án phát hành và công bố thông tin cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu. Việc sử dụng vốn huy động từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp phải đảm bảo đúng mục đích theo phương án phát hành và nội dung công bố thông tin cho nhà đầu tư.

Nghị định 65 đã bổ sung các nguyên tắc phát hành trái phiếu và mệnh giá trái phiếu như sau: Đối với trái phiếu đã phát hành tại thị trường trong nước, doanh nghiệp chỉ được thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu quy định tại Điều 6 Nghị định 65 khi đáp ứng các quy định sau: Được cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp phát hành thông qua; Được số người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tổng số trái phiếu cùng loại đang lưu hành trở lên chấp thuận. Thông tin về việc thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu phải được doanh nghiệp phát hành công bố thông tin bất thường theo quy định tại Điều 22 của Nghị định.

Nghị định 65/2022/NĐ-CP cũng sửa đổi qui định về mệnh giá trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Cụ thể, trái phiếu chào bán tại thị trường trong nước, mệnh giá là một trăm triệu (100.000.000) đồng Việt Nam hoặc bội số của một trăm triệu (100.000.000) đồng Việt Nam; Trái phiếu chào bán ra thị trường quốc tế, mệnh giá thực hiện theo quy định tại thị trường phát hành.

Hiện nay, trái phiếu chào bán tại thị trường trong nước, mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng Việt Nam hoặc bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng Việt Nam. Như vậy, mệnh giá trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã tăng 1000 lần.

2-1691035195.jpg

Ảnh minh họa

Đáng chú ý, NĐ 65 đã quy định cụ thể các trường hợp mua lại trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trước hạn.Theo đó, các trường hợp mua lại trái phiếu trước hạn bao gồm: Mua lại trước hạn theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp phát hành và người sở hữu trái phiếu;

Bắt buộc mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư khi: Doanh nghiệp phát hành vi phạm pháp luật về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp theo quyết định của cấp có thẩm quyền mà vi phạm đó không thể khắc phục hoặc biện pháp khắc phục không được số người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tổng số trái phiếu cùng loại đang lưu hành trở lên chấp thuận; Doanh nghiệp phát hành vi phạm phương án phát hành trái phiếu mà vi phạm đó không thể khắc phục hoặc biện pháp khắc phục không được số người sở hữu trái phiếu đại diện từ 65% tổng số trái phiếu cùng loại đang lưu hành trở lên chấp thuận.

Các trường hợp khác được nêu cụ thể tại phương án phát hành trái phiếu quy định tại Điều 13 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (nếu có). Lưu ý: Trường hợp bắt buộc mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư không áp dụng đối với trường hợp trái phiếu bị thu hồi theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

NĐ 65 còn bổ sung sự kiện công bố thông tin bất thường của doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ. Cụ thể, trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây, doanh nghiệp phát hành trái phiếu phải công bố thông tin bất thường cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin cho Sở Giao dịch Chứng khoán: Bị tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh, bị đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật; khi có Quyết định về việc tổ chức lại hoặc chuyển đổi doanh nghiệp; Có sự thay đổi về nội dung thông tin so với thông tin đã công bố khi chào bán trái phiếu làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ lãi, gốc trái phiếu; Thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu đã phát hành, thay đổi đại diện người sở hữu trái phiếu. (Nội dung mới bổ sung); Khi nhận được quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc bị xử lý vi phạm pháp luật theo quy định. (Nội dung mới bổ sung)

Quy định pháp luật về phát hành trái phiếu ra công chúng

Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 155/2020/NĐ-CP và khoản 3 điều 15 Luật chứng khoán 2019, các điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng như sau: Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm; Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua;

Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác; Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán; Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích; Có kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định của Chính phủ về các trường hợp phải xếp hạng tín nhiệm và thời điểm áp dụng;

Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua trái phiếu của đợt chào bán; Tổ chức phát hành có cam kết và phải thực hiện niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán; Tổ chức phát hành hoặc trái phiếu đăng ký chào bán phải được xếp hạng tín nhiệm bởi tổ chức xếp hạng tín nhiệm được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong các trường hợp sau:

Tổng giá trị trái phiếu theo mệnh giá huy động trong mỗi 12 tháng lớn hơn 500 tỷ đồng và lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất trong các báo cáo sau: báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét (trường hợp tổ chức phát hành là đối tượng phải công bố báo cáo tài chính bán niên được soát xét) bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận; hoặc

Tổng dư nợ trái phiếu theo mệnh giá tính đến thời điểm đăng ký chào bán lớn hơn 100% vốn chủ sở hữu căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất trong các báo cáo sau: báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất được soát xét (trường hợp tổ chức phát hành là đối tượng phải công bố báo cáo tài chính bán niên được soát xét) bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.

Ảnh minh họa

Bản cáo bạch là một tài liệu quan trọng trong hồ sơ đăng kí phát hành trái phiếu ra công chúng. Đối với việc chào bán trái phiếu ra công chúng, Bản cáo bạch bao gồm các nội dung sau đây: Thông tin tóm tắt về tổ chức phát hành bao gồm mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng và cơ cấu cổ đông (nếu có); Thông tin về đợt chào bán và chứng khoán chào bán bao gồm: điều kiện chào bán, các yếu tố rủi ro, dự kiến kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của năm gần nhất sau khi phát hành chứng khoán, phương án phát hành và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong 02 năm gần nhất theo quy định tại Điều 20 của Luật này;

Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng, thông qua việc niêm yết trái phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán, trong đó: Phương án phát hành phải nêu rõ: loại trái phiếu chào bán, số lượng trái phiếu từng loại chào bán, lãi suất trái phiếu hoặc nguyên tắc xác định lãi suất trái phiếu; kỳ hạn trái phiếu; Trường hợp đợt chào bán nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự án, phương án sử dụng vốn phải bao gồm nội dung về phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án.

Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong 02 năm gần nhất phải đáp ứng quy định tại Điều 20 Luật Chứng khoán, trong đó: trường hợp hồ sơ được nộp trong thời gian 60 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, báo cáo tài chính năm của năm trước đó trong hồ sơ ban đầu có thể là báo cáo tài chính chưa có kiểm toán, nhưng phải có báo cáo tài chính được kiểm toán của 02 năm trước liền kề; trường hợp tổ chức phát hành hoàn thiện hồ sơ sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, tổ chức phát hành phải bổ sung báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán.

Ngoài ra, Hồ sơ đăng kí phát hành trái phiếu ra công chúng còn có Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có) bao gồm các nội dung tối thiểu theo Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp có tổ hợp bảo lãnh phát hành, cam kết bảo lãnh phát hành của tổ chức bảo lãnh phát hành chính phải kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành. Các tài liệu này phải được gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán.

Đáng chú ý, Hồ sơ còn phải có Báo cáo kết quả xếp hạng tín nhiệm đối với tổ chức phát hành hoặc đối với trái phiếu đăng ký chào bán trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký chào bán (nếu có); Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng. Đối với việc chào bán trái phiếu ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phương án phát hành trái phiếu ra công chúng theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.

So sánh giống, khác nhau giữa phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và phát hành trái phiếu ra công chúng .

Trong cả 2 phương án phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng có khá nhiều điểm chung như Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được phê duyệt; Tổ chức phát hành phải được xếp hạng tín nhiệm bởi tổ chức xếp hạng tín nhiệm….nhưng, cũng có rất nhiều điểm khác biệt đáng lưu ýgiữa 2 phương án mà nhà đầu tư cần biết. Cụ thể có 10 điểm khác biệt sau:

1. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ không được phát hành vì mục đích tăng vốn hoạt động . Trong khi đó, trái phiếu phát hành ra công chúng lại bỏ ngỏ điều kiện này. Như vậy là, so giữa việc phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng thì phát hành ra công chúng đang cởi mở hơn.

2. Điểm khác biệt lớn thứ hai giữa 2 phương án phát hành trái phiếu đó là đối tượng mua trái phiếu. Nếu như nghị định 65 “siết” bớt nhà đầu tư không chuyên tham gia vào việc mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ , thì việc doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra công chúng không bị vướng quy định này. Phát hành trái phiếu riêng lẻ cũng thêm điều kiện dưới 100 nhà đầu tư còn phát hành ra công chúng không bị ràng buộc.

3. Điểm đáng chú ý khác đó là việc xin phép UBCKNN phát hành trái phiếu. Nếu như Nghị định 65 có vẻ như cởi trói không bắt doanh nghiệp phải xin phép UBCKNN thì trái phiếu phát hành ra công chúng lại yêu cầu khắt khe điểm này.

4. Để tham gia mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ, nhà đầu tư phải có ít nhất 100 triệu đồng hoặc bội số của 100 triệu đồng. Quy định này khiến thanh khoản thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ trở nên khó hơn. Trong khi đó, phát hành trái phiếu ra công chúng lại đơn giản hóa vấn đề này.

5. Điều kiện bán trái phiếu của doanh nghiệp là một trong những mấu chốt quan trọng khiến việc phát hành trái phiếu ra công chúng khá cởi mở và không bị trói nhiều về số lượng nhà đầu tư nhưng lại không thu hút doanh nghiệp phát hành. Lý do ở chỗ trong quy định phát hành ra công chúng đã tính đến điều kiện kinh doanh có lãi của doanh nghiệp , còn trong quy định của nghị định 65 lại quy định về năng lực thanh toán lãi và gốc trái phiếu.

Đáng chú ý nhất là ở phát hành riêng lẻ, điều kiện của tổ chức phát hành là phải thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 3 năm liên tiếp trước đợt mới (không yêu cầu đối với CTCK, CTQLQ không phải đại chúng). Trong khi đó, điều kiện đối với tổ chức phát hành trái phiếu ra công chúng là hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán…

6. Theo nghị định 65, thời gian phân phối của Trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho từng đợt phát hành giảm từ 90 ngày xuống còn 30 ngày. Đối với phát hành nhiều đợt giảm từ 12 tháng xuống còn 06 tháng. Trong khi đó, phát hành trái phiếu ra công chúng được phép phân phối tối đa 90 ngày.

7. Nghị định 65 khiến việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải cung ứng khá nhiều hồ sơ trong đó có các Hợp đồng ký kết giữa TCPH và các tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan như Hợp đồng ký kết với Tổ chức tư vấn; Hợp đồng ký kết với tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu…; Hợp đồng ký kết với đại diện người sở hữu trái phiếu; Trường hợp chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là cá nhân, hồ sơ phải bao gồm hợp đồng ký kết với Đại diện người sở hữu trái phiếu; Hợp đồng ký kết với đại lý quản lý tài sản bảo đảm đối với trái phiếu có bảo đảm; Hợp đồng ký kết với các tổ chức khác liên quan đến đợt chào bán.

Trong khi đó, phát hành ra công chúng lại yêu cầu Bản cáo bạch phát hành và Báo cáo tài chính…

8. Thời gian công bố kết quả chào bán trái phiếu riêng lẻ đang “khó nhằn” hơn thời gian công bố kết quả chào bán trái phiếu ra công chúng. Tổ chức phát hành phải qua các cửa công bố thông tin nghiêm ngặt.

9. Sự khác biệt lớn trong chế độ báo cáo cũng là một trong những điểm đáng chú ý của Nghị định 65. Với quy định mới về chế độ báo cáo, nhà đầu tư sẽ thường xuyên được cập nhật về tình hình doanh nghiệp mà mình rót vốn đầu tư. 10. Phát hành trái phiếu ra công chúng chỉ phải báo cáo khi thay đổi phương án sử dụng vốn, số tiền thu được từ đợt chào bán, đợt phát hành phải được ĐHĐCĐ thông qua. Trong khi đó, phát hành riêng lẻ phải báo cáo khi 4 điểm sau xảy ra: Bị tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh…; Có sự thay đổi về nội dung thông tin so với thông tin đã công bố khi chào bán; Thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu đã phát hành, thay đổi Người đại diện người sở hữu trái phiếu; Phải thực hiện mua lại trái phiếu trước hạn bắt buộc; Khi nhận được quyết định của Cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý VPHC trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.