Mới đăng ký kết hôn có hủy được không? Thủ tục thực hiện?

Mới đăng ký kết hôn có hủy được không đang là vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Nhu cầu nắm bắt thông tin về việc hủy giấy đăng ký kết hôn đang ngày một tăng lên nhưng không phải ai cũng nắm rõ quy trình, thủ tục thực hiện nó. Nhiều gia đình khi xảy ra vấn đề có mong muốn xử lý vấn đề này một cách nhanh chóng. Trong giới hạn của bài viết dưới đây, Tổng đài pháp luật sẽ cung cấp một số thông tin về việc mới đăng ký kết hôn có hủy được không theo quy định mới nhất của pháp luật.

>>Mới đăng ký kết hôn có hủy được không? Gọi ngay 1900.6174

moi-dang-ky-ket-hon-co-huy-duoc-khong

Ly hôn khi vừa đăng ký kết hôn được 2 ngày?

>> Có được ly hôn khi vừa đăng ký kết hôn không? Gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào anh Hùng! Đối với thắc mắc của anh về vấn đề Mới đăng ký kết hôn có hủy được không thì Tổng đài pháp luật xin được trả lời anh như sau:

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì khái niệm kết hôn có nghĩa là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định hiện hành của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Kể từ thời điểm hoàn tất các thủ tục đăng ký kết hôn, ghi vào sổ hộ tịch và được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo đúng quy định thì mới làm phát sinh quan hệ vợ chồng.

Theo quy định của pháp luật tại Khoản 14 Điều 3 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì định nghĩa ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật đã được Tòa án có thẩm quyền xét xử.

Trường hợp của anh đã hoàn tất các thủ tục đăng ký kết hôn và nhận giấy chứng nhận đăng ký kết hôn rồi thì đã được coi là vợ chồng hợp pháp, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có hiệu lực ngay sau khi hai bên đã hoàn tất các thủ tục liên quan và nhận giấy chứng nhận.

Theo đó trường hợp này bạn chỉ có thể yêu cầu hủy đăng ký kết hôn trong trường hợp đăng ký kết hôn không đáp ứng đủ các điều kiện và trái với nguyên tắc, việc kết hôn trái pháp luật quy định tại Điều 2, Điều 8 và điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Do đó, anh họ của anh hoàn toàn có thể thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định hiện hành của pháp luật

Thủ tục ly hôn theo quy định hiện hành gồm:

Đối với quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thì Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Sau khi có đơn yêu cầu giải quyết ly hôn thì Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo đúng thủ tục quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận ly hôn thuận tình; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình

1. Hôn nhân được thực hiện tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.

4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình”.

Điều 8. Điều kiện kết hôn

+ Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự;”

Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm theo quy định là điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Mới đăng ký kết hôn có hủy được không là câu hỏi mà nhiều người đang gặp phải mặc dù đây không phải là vấn đề phổ biến. Tuy nhiên việc nắm bắt được các quy định của pháp luật là điều vô cùng hữu ích để việc đăng ký kết hôn đáp ứng được các quy định của pháp luật hiện hành và ý chí của các nhà làm luật để việc kết hôn ngày một tiến bộ hơn.

Như vậy, giấy đăng ký kết hôn có hiệu lực ngay sau khi các bên đã ký, đối với trường hợp nếu việc đăng ký kết hôn là đúng theo quy định pháp luật mà anh muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân đó thì phải thực hiện các thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, nếu phát hiện và có căn cứ cho rằng việc đăng ký kết hôn đó là không được pháp luật cho phép thì mới có thể hủy việc đăng ký kết hôn trái pháp luật đó. Trường hợp của anh họ anh như thông tin anh cung cấp thì thuộc trường hợp đúng theo quy định của pháp luật đối với việc đăng ký kết hôn nên sẽ phải thực hiện theo thủ tục ly hôn.

Trên đây là tư vấn của Luật sư về vấn đề mới kết hôn có hủy hôn được không? Hãy để lại câu hỏi cho chúng tôi qua hòm thư điện tử của chúng tôi hoặc nhấc máy gọi ngay đến số điện thoại 1900.6174 để được trao đổi trực tiếp với Luật sư!

Ngoài ra, Tổng Đài Pháp Luật là nơi hội tụ các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn tình yêu trong quan hệ hôn nhân dành cho những cặp vợ chồng chưa kết hôn, mới kết hôn hoặc mới sinh con. Nếu bạn có nhu cầu tư vấn, hãy liên hệ đến hotline 1900.6174 để được chia sẻ và lắng nghe lời khuyên từ chuyên gia dày dặn kinh nghiệm!

Điều kiện hủy giấy đăng ký kết hôn, kết hôn trái luật?

>> Tư vấn về điều kiện hủy giấy đăng ký kết hôn, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào anh Cường! Đối với thắc mắc của anh về việc hủy giấy đăng ký kết hôn, kết hôn trái luật, mới đăng ký kết hôn có hủy được không như sau:

Theo quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật quy định:

“1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị đối với cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.

2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:

a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật”

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính với nhau.”

Điều 9. Đăng ký kết hôn

1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký đúng nội dung theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.”

Theo quy định tại điểm k, khoản 1, điều 78 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch ngày 27/12/2005 của Chính phủ đăng ký và quản lý hộ tịch quy định:

“Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền ra quyết định thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái quy định. Trong đó có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn”.

Tuy nhiên, đối với việc hủy hủy giấy đăng ký kết hôn, kết hôn trái luật thì anh phải chứng minh được việc kết hôn, đăng ký kết hôn đó là vi phạm trình tự, thủ tục, điều kiện và nguyên tắc theo quy định của pháp luật đối với việc kết hôn và đăng ký kết hôn.

Như vậy, qua những phân tích trên ta có thể thấy việc mới đăng ký kết hôn có hủy được không hay hủy đăng ký kết hôn là việc không công nhận đăng ký kết hôn trước đó, sự tồn tại của quan hệ vợ chồng đó do không đáp ứng được các quy định của pháp luật về điều kiện, nguyên tắc, thẩm quyền,…

Nếu trường hợp, anh kết hôn tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật thì giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của anh đã có hiệu lực. Quan hệ vợ chồng của anh được pháp luật thừa nhận thì anh không có cách nào để hủy giấy đăng ký kết hôn. Nếu anh muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân thì phải tiến hành dựa trên thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật hiện hành.

Vậy nên, việc mới đăng ký kết hôn có hủy được không thì câu trả lời là có nếu việc đăng ký kết hôn đó trái quy định của pháp luật và không nếu việc đăng ký kết hôn được thực hiện đúng thủ tục mà pháp luật quy định và chỉ có thể thực hiện thủ tục ly hôn.

>>Xem thêm: Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình viết tay năm 2022

Phải làm gì để hủy giấy đăng ký kết hôn đã cấp?

>> Phải làm gì để hủy giấy đăng ký kết hôn đã cấp? Gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Xin chào anh Châu! Đối với câu hỏi của anh đối với việc phải làm gì để hủy đăng ký kết hôn đã cấp hay có hiểu hiểu là trường hợp mới đăng ký kết hôn có hủy được không như sau:

Theo quy định của pháp luật tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì đối với trường hợp muốn hủy giấy đăng ký kết hôn đã cấp, mới đăng ký kết hôn có hủy được không, hủy giấy đăng ký kết hôn trái pháp luật thì người có quyền yêu cầu cần phải yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật là những đối tượng thuộc các trường hợp sau đây:

“Người bị cưỡng ép trong kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật hiện hành về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn đó đã vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 điều 8 của Luật này;

Cá nhân, cơ quan, tổ chức gồm: Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác, cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật; Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này.

Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.”

Sau khi nhận được yêu cầu hủy kết hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật của những đối tượng thuộc các trường hợp quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc xử lý việc kết hôn trái pháp luật đó sẽ được thực hiện theo thủ tục tại Điều 11 của luật này quy định:

1. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.

2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.

3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

4. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát đối với thắc mắc của anh về vấn đề cần phải làm gì để hủy giấy đăng ký kết hôn đã cấp thì sẽ phải có yêu cầu của người có quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật.

Sau khi Tòa án nhân dân được yêu cầu đó và có căn cứ cho rằng việc kết hôn đó là trái với quy định của pháp luật thì tòa án sẽ có thẩm quyền xử lý việc kết hôn trái pháp luật đó theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại. Toà án xem xét và quyết định giải quyết việc hủy kết hôn trái pháp luật và gửi bản sao quyết định đó cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn. Căn cứ vào việc ra quyết định của Toà án, cơ quan đăng ký kết hôn xoá đăng ký kết hôn trong Sổ đăng ký kết hôn.

Tư vấn về việc huỷ đăng ký kết hôn?

Tư vấn về thủ tục cần thực hiện để hủy đăng ký kết hôn

>> Tư vấn về việc hủy đăng ký kết hôn, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 2 điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi”.

Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình những trường hợp kết hôn trái pháp luật: kết hôn do bị cưỡng ép, bị lừa dối; kết hôn mà chưa đủ tuổi; kết hôn với người đang có vợ hoặc có chồng… các bên có quyền hủy giấy chứng nhận đăng ký kết hôn:

Những trường hợp kết hôn trái pháp luật tại Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 gồm:

+ Kết hôn do bị cưỡng ép, bị lừa dối; kết hôn mà chưa đủ tuổi;

+ Kết hôn với người đang có vợ hoặc có chồng; với người mất năng lực hành vi;

+ Kết hôn giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ hàng trong phạm vi ba đời;

+ Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; giữa những người đã từng là cha mẹ nuôi với những người đã từng là con nuôi, giữa bố chồng với con dâu, giữa mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

+ Kết hôn giữa những người cùng giới tính.

Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2002 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định:

Nếu sau khi bị ép buộc, lừa dối hoặc bị cưỡng ép phải kết hôn mà bên bị ép buộc, bị lừa dối, bị cưỡng ép đã biết, nhưng đã thông cảm và tiếp tục chung sống hòa thuận, thì không quyết định huỷ kết hôn trái pháp luật. Nếu mới phát sinh vấn đề mâu thuẫn và có yêu cầu đến tòa án để giải quyết việc ly hôn, thì tòa sẽ thụ lý vụ án đó để giải quyết việc ly hôn theo thủ tục.

Như vậy, có thể hiểu hủy đăng ký kết hôn là Tòa án không công nhận việc đăng ký kết hôn trước đó do việc đăng ký kết hôn đó vi phạm quy định của pháp luật về thẩm quyền đăng ký kết hôn, nguyên tắc, điều kiện, những trường hợp bị cấm của pháp luật đối với việc đăng ký kết hôn đó.

Các trường hợp có thể hủy giấy đăng ký kết hôn?

>> Tư vấn về các trường hợp được hủy giấy đăng ký kết hôn, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Giấy chứng nhận kết hôn hay giấy đăng ký kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để nằm xác lập quan hệ hôn nhân của công dân là người được Nhà nước thừa nhận và bảo vệ quyền lợi của các bên trong quan hệ hôn nhân. Do đó, giấy chứng nhận kết hôn sẽ phải được lưu giữ trong suốt thời kỳ hôn nhân và được hủy bỏ khi quan hệ hôn nhân chấm dứt.

Hiện nay, pháp luật Việt Nam không có quy định cụ thể đối với các trường hợp có thể hủy giấy đăng ký kết hôn. Tuy nhiên thông quá các quy định cụ thể về điều kiện, nguyên tắc, thẩm quyền và những trường hợp đăng ký kết hôn trái pháp luật, có thể hiểu các trường hợp có thể hủy giấy đăng ký kết hôn gồm:

Theo quy định của pháp luật tại Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

“Việc kết hôn phải được đăng ký theo quy định và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không mà được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý”.

Việc đăng ký kết hôn mà không đáp ứng đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi; hủy bỏ đối với giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch; yêu cầu hai bên thực hiện lại đối với việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân sẽ được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.

Theo đó, trường hợp đăng ký kết hôn mà thực hiện không đúng thẩm quyền; khi có yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi; hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn trong phạm vi thẩm quyền của mình.

Thẩm quyền này được quy định tại Luật Hộ tịch 2014Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể:

Thẩm quyền theo quy định Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân gia đình quy định 2014 thì việc kết hôn đó phải được đăng ký đúng quy định và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo đúng như quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn nếu không được thực hiện đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

Tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 về thẩm quyền đăng ký hộ tịch:

“1. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký hộ tịch trong các trường hợp:

a) Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước”.

Tại Khoản 1 Điều 17 của luật này về thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn:

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, có thể là nơi thường trú hoặc tạm trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn”.

Đăng ký kết hôn trái các quy định pháp luật:

Đăng ký kết hôn trái pháp luật bao gồm những trường hợp quy định tại Điều 2, 8, và Khoản 11 điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Điều 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình

1. Hôn nhân phải thực sự tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam với nhau thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.

4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình”.

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ khi thực hiện thủ tục kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước ta không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.

Như vậy, nếu hai người là chị và anh rể của anh kết hôn mà thuộc điều cấm của Luật; hoặc đăng ký kết hôn không đáp ứng đúng thẩm quyền theo quy định thì giấy đăng ký kết hôn sẽ bị hủy. Tòa án là cơ quan quyết định về đối với việc hủy bỏ; công nhận quan hệ hôn nhân nếu có căn cứ cho rằng kết hôn trái pháp luật, trình tự, thủ tục để được giải quyết yêu cầu; xử lý đối với việc kết hôn trái pháp luật theo quy định tại thời điểm giải quyết.

Khi vi phạm một trong các điều kiện kết hôn theo quy định đặt ra của pháp luật thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết để hủy việc kết hôn trái pháp luật.

moi-dang-ky-ket-hon-co-huy-duoc-khong-cac-truong-hop-co-the-huy

Đăng ký kết hôn nhưng chưa làm đám cưới có được đơn phương hủy hôn?

>> Đăng ký kết hôn chưa làm đám cưới có được đơn phương hủy hôn? Gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Nhà nước chỉ công nhận hôn nhân hợp pháp khi nam và nữ đăng ký kết hôn tại Điều 9 quy định về đăng ký kết hôn:

“Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục đúng theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký, thực hiện theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý”.

Trong trường nếu muốn hủy hôn hay chấm dứt mối quan hệ hôn nhân trên, bạn phải thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật là làm đơn yêu cầu giải quyết ly hôn và gửi đến Tòa án nhân dân nơi vợ bạn cư trú. Khi đó, Tòa án mới có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn.

Còn đối với việc tổ chức đám cưới hay không, hoàn toàn không ảnh hưởng đến mối quan hệ hôn nhân đó.

Đối với tài sản mà cô dâu được cho trong lễ ăn hỏi, nếu đó là tài sản được bạn và gia đình cho riêng cô dâu thì nó thuộc quyền của cô ấy. Bạn cũng không thể tự đòi ngay cả khi muốn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Hôn nhân phải là sự tự nguyện và xuất phát từ cả hai phía. Nếu thật sự quan hệ hôn nhân không thể có hạnh phúc, cả hai nên cùng trao đổi với bên kia để tìm hướng giải quyết tốt đẹp nhất. Trường hợp không thể tự mình giải quyết được, thì ly hôn mới đúng quy định pháp luật chứ không phải hủy hôn (trong trường hợp của bạn).

Như vậy, trong trường hợp của bạn, dù chưa tổ chức đám cưới hay không cũng không quan trọng, nhưng hai bạn đã đăng ký kết hôn thì đương nhiên đã là vợ chồng theo quy định của pháp luật, xác lập quan hệ vợ chồng và được pháp luật công nhận mối quan hệ này. Bạn không thể thực hiện việc đơn phương hủy hôn được.

moi-dang-ky-ket-hon-co-huy-duoc-khong-khi-chua-lam-dam-cuoi

Trên đây là nội dung tư vấn của Tổng đài pháp luật về vấn đề mà bạn đang thắc mắc mới đăng ký kết hôn có hủy được không yêu cầu được tư vấn là việc hủy giấy đăng ký kết hôn, các trường hợp nào thì được hủy giấy đăng ký kết hôn và các vấn đề liên quan. Nếu còn những vướng mắc, chưa được làm rõ hoặc có nhu cầu cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ đội ngũ luật sư để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời những vướng mắc của mình theo số hotline 1900.6174.