Theo quy định Luật Đất đai hiện hành và các văn bản pháp luật liên quan, đất nông nghiệp không có giấy tờ vẫn có thể được bồi thường khi bị Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khi đó, hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp muốn biết mình có được bồi thường hay không cần xác định trong từng trường hợp.
Bạn đang xem: Mức đền bù đất nông nghiệp không có giấy tờ mới nhất 2023
Cụ thể, theo Điều 101 Luật Đất đai 2013 hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được cấp Giấy chứng nhận nếu đáp ứng các điều kiện trong từng trường hợp cụ thể sau:
– Trường hợp 1: Được cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện:
+ Đang sử dụng đất trước ngày 1.7.2014.
+ Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
– Trường hợp 2: Được cấp Giấy chứng nhận và có thể phải nộp tiền sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện:
Xem thêm : Trứng gà công nghiệp có tốt cho sức khỏe không?
+ Sử dụng đất ổn định từ trước ngày 1.7.2004.
+ Không vi phạm pháp luật về đất đai.
+ Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị…
Tóm lại, hộ gia đình, cá nhân khi sử dụng đất nông nghiệp không có giấy tờ vẫn có thể được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên.
Giá bồi thường đất nông nghiệp không có giấy tờ
Trường hợp đất nông nghiệp không có giấy tờ nhưng đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì khi bị thu hồi sẽ được đền bù về đất.
Hiện nay không quy định công thức chung để tính giá đất cụ thể khi Nhà nước thu hồi đất mà quy định về cách thức, phương pháp, trình tự để xác định giá đất cụ thể khi bồi thường. Tùy thuộc từng khu vực mà giá đất đền bù, bồi thường có sự khác biệt.
Giá đất cụ thể của đất nông nghiệp được tính theo quy định tại khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai 2013, Mục 3 Chương 2 Nghị định 44/2014/NĐ-CP.
Việc xác định giá đất cụ thể để tính giá đền bù dựa trên điều tra, phân tích, thu thập thông tin thửa đất bị thu hồi, giá đất thị trường tại nơi có thửa đất bị thu hồi, áp dụng phương pháp tính giá đất cụ thể phù hợp…
Xem thêm : Những người Việt có dòng máu quý như vàng
Đất nông nghiệp không giấy tờ có được hỗ trợ khi thu hồi?
Đây cũng là nội dung được nhiều người dân quan tâm, tại điểm c Điều 5 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi Thông tư 09/2021/TT-BTNMT có quy định:
– Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai đang sử dụng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không vi phạm pháp luật về đất đai, đủ điều kiện được bồi thường về đất, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;
Theo đó, đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được hỗ trợ ổn định đời sống; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi Nhà nước thu hồi đất nếu:
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định.
– Không vi phạm pháp luật về đất đai.
– Đủ điều kiện được bồi thường về đất.
– Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp