Kết hôn với người chưa đủ tuổi bị xử phạt thế nào?

Luật sư Vũ Tuấn, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội tư vấn như sau:

Bao nhiêu tuổi mới được kết hôn?

Để được kết hôn với nhau, nam, nữ phải phải tuân theo các điều kiện sau đây:

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d, khoản 2, Điều 5, Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

….

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Như vậy, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên thì mới đủ tuổi kết hôn theo quy định hiện hành.

Kết hôn với người chưa đủ tuổi bị phạt bao nhiêu?

Theo quy định tại mục 1, thì nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên thì mới đủ tuổi kết hôn.

Nếu có hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn thì sẽ chịu mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (đối với cá nhân) hoặc từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (đối với tổ chức). (Khoản 4, Điều 4 và khoản 1, Điều 58, Nghị định số 82/2020/NĐ-CP)

Ai có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính về kết hôn với người chưa đủ tuổi?

Việc lập biên bản vi phạm hành chính về kết hôn với người chưa đủ tuổi sẽ do những người sau đây đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền thực hiện:

– Công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã;

– Công chức Phòng Tư pháp cấp huyện;

– Công chức, viên chức Sở Tư pháp;

– Công chức Thanh tra Bộ Tư pháp và công chức các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có chức năng quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự; (Khoản 2, 3, 4 và 6, Điều 82, Nghị định số 82/2020/NĐ-CP)

Trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn nhân và gia đình

Theo Điều 4, Luật Hôn nhân và gia đình 2014, đối với hôn nhân và gia đình thì Nhà nước và xã hội sẽ có các trách nhiệm sau đây:

– Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân và gia đình, tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng; xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc và thực hiện đầy đủ chức năng của mình; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình; vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình, phát huy truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp thể hiện bản sắc của mỗi dân tộc.

– Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình. Các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo sự phân công của Chính phủ. Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan khác thực hiện quản lý nhà nước về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.

– Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giáo dục, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các thành viên của mình và mọi công dân xây dựng gia đình văn hóa; kịp thời hòa giải mâu thuẫn trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên gia đình. Nhà trường phối hợp với gia đình trong việc giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình cho thế hệ trẻ.