Sự ảnh hưởng của năng suất lao động và cường độ lao động

Sự ảnh hưởng của năng suất lao động và cường độ lao động

Hiện nay, quý bạn đọc không còn xa lạ với cụm từ năng suất lao động và cường độ lao động, bởi hai yếu tố này luôn ngắn với người lao động, công ty, các doanh nghiệp và toàn xã hội. Năng suất lao động và cường độ lao động là yếu tố mà doanh nghiệp, công ty đặc biệt quan tâm tới khi muốn đặt lợi nhuận trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, công ty. Vậy, Năng suất lao động được hiểu như thế nào? Cường độ lao động được hiểu như thế nào? Sự ảnh hưởng của năng suất lao động và cường độ lao động hiện nay như thế nào?

Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật Lao động năm 2019;

– Nghị định 38/2022/NĐ-CP Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động;

1. Năng suất lao động được hiểu như thế nào?

1.1. Năng suất lao động:

Năng suất được hiểu là mối quan hệ giữa sản lượng, sản phẩm của công ty, doanh nghiệp, đơn vị kinh tế so với đầu vào nhằm để sản xuất ra các sản phẩm hoặc sản lượng nào đó.

Năng suất lao động được hiểu là giá trị của hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó chia cho số giờ lao động được sử dụng để sản xuất. Khi năng suất lao động tăng lên trong cùng một khoảng thời gian lao động đó thì số lượng hàng hóa tăng lên, thời gian lao động cần thiết để tạo ra một đơn vị hàng hóa giảm xuống, giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm xuống.

Năng suất lao động bao gồm có năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội. Hàng hóa trên thị trường được trao đổi theo giá trị xã hội đo đó năng suất lao động có ảnh hưởng đến giá trị xã hội của hàng hóa là các năng suất lao động xã hội.

Theo đó, giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động, đồng thời năng suất lao động phụ thuộc vào các yếu tố như Mức độ ứng dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất; Trình độ tổ chức quản lý; Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất; Các điều kiện tự nhiên; Trình độ khéo léo thành thạo trung bình của người công nhân và mức độ phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ,…

1.2. Phương pháp tính năng suất lao động:

Năng suất lao động được tính chủ yếu thông qua các phương pháp sau:

Phương pháp 1: Năng suất lao động tính theo mẫu sản phẩm lệch giá

Năng suất lao động tính theo mẫu sản phẩm lệch giá được hiểu là tính năng suất lao động theo tỷ suất tổng giá trị loại sản phẩm sẽ được quay về các đơn vị chức năng tiền tệ.

Đối với phương pháp tính theo mẫu sản phẩm lệch giá này bao gồm 02 cách tính: i) Tính theo tổng giá trị lệch giá trung bình; ii) Tính theo tổng giá trị lệch giá cận biên.

Phương pháp tính theo mẫu sản phẩm lệch giá được sử dụng phổ biến bởi dễ dàng, giám sát khi thực hiện, được sử dụng tính toàn bộ sản phẩm (theo mẫu), tương ứng với thị trường hiện tại. Tuy nhiên, phương thức tính theo mẫu sản phẩm lệch giá việc biểu hiện mức năng suất lao động không cụ thể, chịu tác động từ giá cá khá lớn. Do đó, khi sử dụng phương pháp này, quý bạn đọc hoàn toàn có thể so sánh mức năng suất lao động giữa các công ty, doanh nghiệp, giữa các nền kinh tế với nhau,….

Phương pháp 2: Năng suất lao động tính theo mẫu sản phẩm hiện vật

Năng suất lao động tính theo mẫu sản phẩm hiện vật được hiểu là việc thống kê, đo lường khối lượng hàng hóa bằng đơn vị chức năng đã có, đơn cử như việc đo đạc nâng sản, sản phẩm từ nông nghiệp bằng bao, kg, tấn, tạ,…. Khi tính năng suất lao động theo hiện vật bao gồm 02 cách tính: i) Tính theo năng suất mẫu sản phẩm cận biên; ii) Tính theo năng suất loại sản phẩm trung bình.

Phương pháp tính theo mẫu sản phẩm hiện vật đã thể hiện mức năng suất lao động cụ thể, không chịu ảnh hưởng của giá cả, điều này đã khắc phục được phương pháp tính theo mẫu sản phẩm lệch giá, từ đó quý bạn đọc hoàn toàn có thể so sánh năng suất lao động giữa các nền kinh tế, các công ty, doanh nghiệp đối với việc sản xuất cùng một loại sản phẩm. Tuy nhiên, phương pháp này không có tính vận dụng so với tổng thể các loại sản phẩm.

2. Cường độ lao động:

Cường độ lao động được hiểu là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động trong công ty, doanh nghiệp, trong một đơn vị thời gian. Cường độ lao động phản ánh mức độ nặng nhọc, khẩn trương của lao động. Trường hợp cường độ lao động tăng lên thì đồng nghĩa với số lượng, khối lượng của hàng hóa được sản xuất ra sẽ tăng lên, tỷ lệ thuận với hao phí lao động, giá trị một giá trị hàng hóa không thay đổi.

Việc tăng cường độ lao động sẽ phụ thuộc vào tinh thần, thể chất của người lao động, điều này có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế – xã hội hiện nay.

3. Sự ảnh hưởng của năng suất lao động và cường độ lao động:

3.1. Năng suất lao động và cường độ lao động ảnh hưởng lớn đến tiền lương:

Thực tế, tỷ lệ điều chỉnh lương tối thiểu sẽ được tính toán bởi các thành viên của tổ kỹ thuật dựa trên nhiều yếu tố khác nhau như CPI, tăng trưởng GDP, nhu cầu cơ bản của người lao động và các yếu tố khác như năng suất lao động dụ, số lượng doanh nghiệp giải thể, cũng như khoản tăng thêm, khả năng chi trả của doanh nghiệp, tỷ lệ thất nghiệp,…

Hiện nay, Mức lương tối thiểu theo quy định pháp luật Việt Nam được Quốc hội Việt Nam ban hành được hiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động trong điều kiện lao động làm công việc giản đơn nhất, bình thường nhằm mục đích bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội Việt Nam.

Việc điều chỉnh mức lương tối thiểu phải phù hợp với tăng trưởng năng suất lao động. Tương ứng với đó lương tối thiểu đã tăng lên ở mức cao trong thập kỷ qua. Hiện nay, việc tăng lương tối thiểu có khả năng gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến làm suy giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam, đến việc làm trường hợp lương tối thiểu cứ tiếp tục tăng nhanh hơn so với năng suất lao động thực tế,

Mức lương tối thiểu vùng được hiểu là mức tiền lương thấp nhất làm cơ sở để người lao động và doanh nghiệp có thể thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận.

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP Mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:

– Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ. Trong đó:

+ Mức lương tối thiểu tháng có thể bảo bảo mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng thì mức lương này được hiểu là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng.

+ Mức lương tối thiểu giờ phải bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ thì mức lương tối thiểu giờ được hiểu là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ,

+ Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này trong trường hợp quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ.

Cần lưu ý rằng, mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động cụ thể:

+ Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng hoặc mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.

+ Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán hoặc mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày;

3.2. Năng suất lao động và cường độ lao động ảnh hưởng lớn đến việc chi trả lương:

Công ty, doanh nghiệp, đơn vị, người sử dụng lao động sẽ tiến hành việc chi trả lương cho công nhân, người lao động dựa vào tiền lương đã thỏa thuận của hai bên trước đó và đặc biệt căn cứ vào năng suất lao động của công nhân, người lao động, chất lượng công việc để quyết định việc chi trả lương.

Theo như hợp đồng lao động các bên sẽ thỏa thuận với nhau về tiền lương và việc chi trả tiền lương cho người lao động bằng Đồng Việt Nam, ngoài đối với đối với người lao động là người nước ngoài có thể được chi trả bằng ngoại tệ,….