Nghỉ ngang có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

Bởi vì nhiều nguyên nhân khác nhau chủ quan hay khách quan khác nhau mà người lao động có thể đi đến quyết định “nghỉ ngang” đối với công việc đang làm. Như vậy, một vấn đề pháp lý được đặt ra đó là, khi người lao động nghỉ ngang có được bảo hiểm thất nghiệp không? Vấn đề này hiện đang được khá nhiều người quan tâm, đặc biệt sau khi Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực. Cùng tham khảo bài viết dưới đây để làm rõ vấn đề này.

Nghỉ Ngang Có được Hưởng Bảo Hiểm Thất Nghiệp Không

1. Thế nào là “nghỉ ngang”?

Bộ luật lao động hiện hành, tức Bộ luật lao động năm 2019, và một số văn bản luật có liên quan khác không có định nghĩa nào về “nghỉ việc ngang”. Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu rằng, “nghỉ việc ngang” là cách gọi thông thường cho trường hợp người lao động nghỉ việc trái pháp luật.

Trong Bộ luật lao động 2019 có quy định về các trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. So với Bộ luật lao động trước đây thì Bộ luật lao động hiện hành có một vài điểm mới tiến bộ hơn. Một trong số các điểm mới đó là việc cho phép người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do, và người lao động phải tiến hành thông báo cho người sử dụng lao động trước. Trong một số trường hợp đặc biệt, người lao động có thể nghỉ ngang mà không cần báo trước theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019.

Căn cứ theo Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, người lao động nghỉ việc thuộc một trong 13 trường hợp sau sẽ được coi là chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật.

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Theo đó, tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải thông báo trước cho người sử dụng lao động trong các trường hợp sau đây:

– Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

– Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

– Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

Do đó, khi người lao động nghỉ ngang mà không thuộc 13 trường hợp nêu trên; hoặc vì một lý do nào đó mà nghỉ việc nhưng không tiến hành thông báo cho người sử dụng lao động biết trước hoặc có báo trước nhưng không đáp ứng đủ số ngày báo trước theo luật định thì sẽ thuộc những trường hợp chấm dứt hợp đồng trái luật. Có thể kết luận rằng, “nghỉ ngang” chính là trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Vậy nghỉ ngang có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

2. Nghỉ ngang có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

Căn cứ theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo đó người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

+ Đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, hợp đồng xác định thời hạn;

– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm;

– Chưa tìm được việc sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ trường hợp:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;…

Khi đáp ứng đủ các điều kiện trên, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Điều đó có nghĩa rằng, nếu thiếu đi một trong các điều kiện trên thì người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Như vậy, trường hợp người lao động nghỉ việc ngang, hay nói cách khác là người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, sẽ không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp vì vi phạm điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013.

Mặc dù nghỉ ngang nghỉ ngang không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp, nhưng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động sẽ được cộng dồn và bảo lưu cho thời gian tiếp theo khi người lao động đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cụ thể, theo quy định tại khoản 6 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về vấn đề cách tính thời gian bảo lưu trợ cấp thất nghiệp thì thời gian bạn đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ không bị mất đi mà sẽ được bảo lưu và cộng dồn làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo luật định.

3. Nghỉ ngang có được chốt sổ bảo hiểm xã hội hay không?

Theo khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:

– Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

– Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Như vậy, dù đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật hay trái pháp luật, người sử dụng lao động vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với người lao động theo quy định của pháp luật. Do đó, dù người lao động nghỉ ngang không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì vẫn được chốt sổ bảo hiểm xã hội và xác nhận thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, vì đây là nghĩa vụ của người sử dụng lao động cần phải làm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Nghĩa vụ của người lao động khi nghỉ ngang

Theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019, người lao động nghỉ ngang sẽ không được trợ cấp thôi việc và phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

– Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

– Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật Lao động 2019.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về nghỉ ngang có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp , cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của ACC về nghỉ ngang có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp? vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

Hotline: 19003330

Zalo: 084 696 7979

Gmail: [email protected]

Website: accgroup.vn