Sự khác nhau giữa nghỉ việc và thôi việc

Liên quan đến việc người lao động rời khỏi nơi đang làm việc, chúng ta thường nghe nhắc đến từ “nghỉ việc” hoặc “thôi việc”. Nhiều người vẫn cho rằng hai cụm từ này tuy hai mà một, nhưng thực chất mỗi cụm từ lại phản ánh một tính chất rời nơi làm việc khác nhau. Hôm nay, quân sư TalentBold sẽ cùng chúng ta phân tích sự khác nhau giữa nghỉ việc và thôi việc cụ thể ra sao, có những yếu tố khác biệt nào. MỤC LỤC 1 – Nghỉ việc là gì 2 – Thôi việc là gì 3 – Sự khác nhau giữa nghỉ việc và thôi việc 3.1. Bản chất 3.2. Thời gian hiệu lực 3.3. Theo quy định của pháp luật Tuyển cấp cao

1 – Nghỉ việc là gì

Nghỉ việc là hành động nhằm kết thúc sự hợp tác giữa người lao động và người sử dụng lao động. Theo đó, người lao động dựa trên:

  • Quy định của pháp luật lao động nước sở tại

  • Đánh giá môi trường làm việc và các chính sách làm việc tại doanh nghiệp

  • Nhu cầu tìm kiếm việc làm của cá nhân

sẽ đưa ra thông báo quyết định nghỉ việc đến người sử dụng lao động trong khoảng thời gian theo luật định. Thời gian nghỉ việc sẽ do đôi bên thỏa thuận, có thể ngắn hạn, dài hạn hoặc kết thúc hẳn.

2 – Thôi việc là gì

Thôi việc là hành động kết thúc sự hợp tác giữa người lao động và người sử dụng lao động. Theo đó, người sử dụng lao động sẽ dựa trên:

  • Quy định của pháp luật lao động

  • Đánh giá kết quả làm việc của người lao động

  • Thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp

  • Nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp

để thương thảo, đề nghị hoặc buộc người lao động thôi việc hẳn.

3 – Sự khác nhau giữa nghỉ việc và thôi việc

Cùng chỉ về tình trạng ngừng làm việc tại doanh nghiệp nhưng đi sâu xem xét, chúng ta sẽ thấy, hai cụm từ này sở hữu bản chất nội dung khác nhau và tình huống sử dụng cũng khác nhau

3.1. Bản chất

Nghỉ việc là cụm từ phản ánh việc người lao động chủ động đề cập với người sử dụng lao động kết thúc hợp đồng lao động. Có thể là:

  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định luật lao động.

  • Người lao động xin phép kết thúc hợp đồng lao động khi chưa hết thời hạn

  • Hợp đồng lao động hết thời hạn và người lao động không muốn ký tiếp nữa.

  • Thôi việc cũng là cụm từ chỉ việc người lao động kết thúc làm việc tại doanh nghiệp nhưng là do phía người sử dụng lao động chủ động yêu cầu, bao gồm những tình huống:

  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng theo đúng quy định luật lao động

  • Do tình hình kinh doanh không thuận lợi, người sử dụng lao động phải quyết định giảm biên chế

  • Hợp đồng lao động hết thời hạn và người sử dụng lao động không muốn ký tiếp nữa

3.2. Thời gian hiệu lực

Người lao động do công việc cá nhân có thể xin nghỉ việc thời gian dài nhưng phải có sự chấp thuận của người quản lý. Do đó, nghỉ việc không nhất thiết là “chia tay” doanh nghiệp luôn, mà có thể là ngắn hạn hoặc dài hạn, sau đó, người lao động vẫn có thể quay lại doanh nghiệp, tiếp tục công việc như đã thỏa thuận trong quyết định nghỉ việc tạm thời.

Còn thôi việc là hành động xuất phát từ phía người sử dụng lao động, và hầu hết là sẽ “chia tay” hẳn với người lao động. Không có tình huống quy định thời gian thôi việc tạm thời. Trừ khi tương lai, người sử dụng lao động tuyển dụng vị trí phù hợp, người lao động có ứng tuyển như một ứng viên mới hoàn toàn và trúng tuyển thì mới quay lại doanh nghiệp tiếp tục gắn kết làm việc mà thôi.

3.3. Theo quy định của pháp luật

Mỗi hành động nghỉ việc hoặc thôi việc dù là từ phía nào thực hiện thì đều phải tuân thủ theo quy định pháp luật, điển hình là Bộ luật lao động 2019 và Bộ luật dân sự 2015

3.3.1. Người lao động xin nghỉ việc

3.3.1.1. Xin nghỉ việc không cần báo trước

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật lao động 2019

  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ luật lao động 2019

  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động

  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc

  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Bộ luật lao động 2019

  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác

  • Người sử dụng cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Bộ luật lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động

3.3.1.2. Xin nghỉ việc cần báo trước

Trừ những trường hợp quy định tại khoản 2 điều 35 Bộ luật lao động 2019 đã đề cập ở trên thì những trường hợp xin nghỉ việc còn lại, người lao động đều phải báo trước với người sử dụng lao động. Thời gian cụ thể như sau:

  • Hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì báo trước ít nhất 45 ngày làm việc

  • Hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng thì báo trước ít nhất 30 ngày làm việc

  • Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng thì báo trước ít nhất 03 ngày làm việc;

  • Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ, gồm:

    • Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không, nhân viên điều độ, khai thác bay

    • Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

    • Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;

    • Trường hợp khác do pháp luật quy định.

thì phải báo trước:

  • Ít nhất 120 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên

  • Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của HĐLĐ đối với HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng

3.3.2. Người sử dụng lao động cho thôi việc

3.3.2.1. Cho thôi việc không cần báo trước

Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động trong những trường hợp sau:

a. Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.

Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở

b. Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã

  • Điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn

  • Điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng

  • Điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng

mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động

c. Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, mặc dù người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.

d. Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này

đ. Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác

e. Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên

g. Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

3.3.2.2. Cho thôi việc phải báo trước

Trừ những trường hợp quy định tại khoản 1 điều 36 Bộ luật lao động 2019 nêu trên, thì người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động một khoảng thời gian theo luật định trước khi quyết định thôi việc có hiệu lực. Quy định khoảng thời gian thông báo trước khi cho thôi việc tương tự mục 3.3.1.2. trong bài viết này.

Sự khác nhau giữa nghỉ việc và thôi việc tập trung vào chủ thể đưa ra mong muốn kết thúc hợp đồng lao động tại nơi làm việc. Theo đó, nghỉ việc từ phía người lao động, còn thôi việc từ phía người sử dụng lao động. Mỗi tình huống đều có những quy định pháp luật cụ thể để bảo vệ lợi ích hợp pháp của đôi bên, quân sư TalentBold đã chia sẻ chi tiết trong nội dung bài viết. Hy vọng đây sẽ là cẩm nang hữu ích bổ sung thêm cho kho kiến thức pháp luật lao động của bạn đọc.

Dịch vụ trợ lý tuyển dụng

Chi tiết liên hệ: Talentbold – We bold your talents Hotline: 077 259 1080 Mail: sales@talentbold.com Add: Tầng 12A.3, Tòa MD Complex, 68 Nguyễn Cơ Thạch, Nam Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam