Người chết có được xóa nợ ngân hàng không?

Người chết có được xóa nợ ngân hàng không? Đây là thắc mắc sẽ được chúng tôi chai sẻ, làm rõ qua bài viết. Mời Quý vị theo dõi, tham khảo:

Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Trong hợp đồng vay tài sản, mỗi bên có các nghĩa vụ như sau:

Thứ nhất: Nghĩa vụ của bên cho vay

– Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.

– Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.

– Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật dân sự hoặc luật khác có liên quan quy định khác.

Thứ hai: Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

– Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

– Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

– Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

+ Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự;

+ Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

nguoi chet co duoc xoa no ngan hang khong 1

Người vay chết, hợp đồng vay tài sản chấm dứt?

Điều 422 Bộ luật dân sự quy định về Chấm dứt hợp đồng như sau:

Theo đó, hợp đồng vay tài sản sẽ chấm dứt nếu bên vay chết. Vậy nếu cá nhân vay ngân hàng, người chết có được xóa nợ ngân hàng không? Cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung tiếp theo của bài viết nhé!

Người chết có được xóa nợ ngân hàng không?

Điều 615 Bộ luật dân sự quy định về thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau:

Như vậy, trong trường hợp người vay tiền chết thì những người hưởng thừa kế của người vay tiền có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho người chết trong phạm vi di sản mà người chết để lại và của mình được nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Tuy nhiên cũng có một số trường hợp vì những người nhân thừa kế biết về khoản vay của người chết và không muốn trả khoản vay tiền này bằng cách từ chối nhận di sản. Trong trường hợp này quy định của pháp luật đã kịp thời không có những người này vi phạm lợi ích của bên cho vay, cụ thể tại khoản 1 Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định như sau: ” Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.”

Quy định này nhằm tránh tình trạng trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác (hay trong trường hợp này là trốn tránh nghĩa vụ trả tiền vay)

Như vậy, căn cứ vào các quy định của pháp luật nêu trên thì người vay tiền chết thì những người thừa kế di sản của người vay tiền sẽ có nghĩa vụ trả nợ khoản vay này theo phần di sản, quyền của mình theo các quy định của pháp luật.

Trên đây, Công ty Luật Hoàng Phi đã có những chia sẻ giúp giải đáp thắc mắc Người chết có được xóa nợ ngân hàng không? Quý độc giả có những băn khoăn, vướng mắc trong quá trình tham khảo nội dung bài viết có thể liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6557 của chúng tôi để được hỗ trợ giải đáp.