Bộ luật Hồng Đức là gì ? Tìm hiểu về bộ luật Hồng Đức ?

Bộ luật hồng đức ra đời năm nào?

Bộ luật Hồng Đức là một thành tựu hết sức quan trọng trong lịch sử lập pháp Việt Nam so với các triều đại trước đó cũng như nhiều nước trên thế giới.

Bộ luật Hồng Đức được tìm thấy trên hai bản ị ván khắc và một bản chép tay với tiêu đề Lê triều hình sự.

Các tài liệu này đều không ghi tên tác giả niên đại, không có lời tựa… Bộ luật này được ban bố lần đầu tiên trong khoảng những năm 1470 . 1497 dưới thời vua Lê Thánh Tông, niên hiệu Hồng Đức.

Tuy nhiên, qua nghiên cứu lịch sử, một số nhà nghiên cứu cho rằng Bộ luật này được biên soạn và San hành từ thời vua Lê Thái Tổ (1428) và không ngừng được hoàn chỉnh, trong đó, sự đóng góp của vua Lê Thánh Tông là to lớn hơn cả.

Bố cục của Luật Hồng Đức

Quốc triều hình luật trong cuốn sách A.341 có 13 chương, ghi chép trong 6 quyển (5 quyển có 2 chương/quyển và 1 quyển có 3 chương), gồm 722 điều. Ngoài ra, trước khi đi vào các chương và điều thì Quốc triều hình luật còn có các đồ biểu quy định về các hạng để tang và tang phục, kích thước và các hình cụ (roi, trượng, gông, dây sắt v.v).

Bố trí cụ thể như sau:

Chương Danh lệ: 49 điều quy định về những vấn đề cơ bản có tính chất chi phối nội dung các chương điều khác (quy định về thập ác, ngũ hình, bát nghị, chuộc tội bằng tiền v.v)

Chương Vệ cấm: 47 điều quy định về việc bảo vệ cung cấm, kinh thành và các tội về cấm vệ.

Chương Vi chế: 144 điều quy định về hình phạt cho các hành vi sai trái của quan lại, các tội về chức vụ.

Chương Quân chính: 43 điều quy định về sự trừng phạt các hành vi sai trái của tướng, sĩ, các tội quân sự.

Chương Hộ hôn: 58 điều quy định về hộ tịch, hộ khẩu, hôn nhân-gia đình và các tội phạm trong các lĩnh vực này.

Chương Điền sản: 59 điều, trong đó 32 điều ban đầu và 27 điều bổ sung sau (14 điều về điền sản mới tăng thêm, 4 điều về luật hương hỏa, 9 điều về châm chước bổ sung luật hương hỏa) quy định về ruộng đất, thừa kế, hương hỏa và các tội phạm trong lĩnh vực này.

Chương Thông gian: 10 điều quy định về các tội phạm tình dục.

Chương Đạo tặc: 54 điều quy định về các tội trộm cướp, giết người và một số tội chính trị như phản nước hại vua.

Chương Đấu tụng: 50 điều quy định về các nhóm tội đánh nhau (ẩu đả) và các tội vu cáo, lăng mạ v.v

Chương Trá ngụy: 38 điều quy định các tội giả mạo, lừa dối.

Chương Tạp luật: 92 điều quy định về các tội không thuộc các nhóm tội danh trên đây.

Chương Bộ vong: 13 điều quy định về việc bắt tội phạm chạy trốn và các tội thuộc lĩnh vực này.

Chương Đoán ngục: 65 điều quy định về việc xử án, giam giữ can phạm và các tội phạm trong lĩnh vực này.

Bộ luật Hồng Đức điều chỉnh các vấn đề gì?

Các quy định về luật dân sự trong Bộ luật Hồng Đức.

Trong Bộ luật Hồng Đức thì các quan hệ về dân sự được Bộ luật này đề cập đến nhiều nhất là các lĩnh vực về quan hệ sở hữu, quan hệ hợp đồng và vấn đề về thừa kế ruộng đất.

Đối với quan hệ sở hữu và hợp đồng: Bộ luật Hồng Đức quy định về hai chế độ sở hữu ruộng đất trong thời kỳ phong kiến là: Sở hữu nhà nước (ruộng công) và sở hữu tư nhân (ruộng tư). Trong Bộ luật Hồng Đức, do trong thời kỳ này đã có chế độ lộc điền – công điền tương đối toàn diện về vấn đề ruộng đất công nên trong Bộ luật này quyền sở hữu nhà nước về ruộng đất chỉ được thể hiện thành các chế tài áp dụng đối với các hành vi vi phạm chế độ sử dụng đất công, ví dụ như:

Không được bán ruộng đất công (Điều 342);

Không được chiếm ruộng đất công quá hạn mức (Điều 343);

Không được nhận bậy ruộng đất công đã giao cho người khác (Điều 344);

Không được bỏ hoang ruộng đất công (Điều 350);

Cấm biến ruộng đất công thành ruộng đất tư (Điều 353);

Đối với các quan hệ thừa kế: Trong lĩnh vực thừa kế Bộ luật Hồng Đức có các quy định khá gần gũi với các quy định của pháp luật về thừa kế hiện đại. Cụ thể khi cha mẹ còn sống, không phát sinh các quan hệ về thừa kế nhằm bảo vệ và duy trì sự trường tồn của gia đình và dòng họ.

Ngoài ra Bộ luật Hồng Đức cũng có các quy định về quan hệ thừa kế theo di chúc và thừa kế không có di chúc. Điều đáng chú ý là Bộ luật Hồng Đức đã có các quy định cho phép người con gái có quyền thừa kế ngang bằng với người con trai là một điểm tiến bộ so với các quy định của các bộ luật khác trong thời kỳ phong kiến khác. Đây cũng được gọi là điểm nổi bật nhất của luật pháp triều Lê.

Các quy định về luật Hình sự trong Bộ luật Hồng Đức.

Luật hình sự trong Bộ luật Hồng Đức là nội dung trọng yếu và có tính chất chủ đạo bao trùm toàn bộ nội dung của Bộ luật Hồng Đức. Các nguyên tắc hình sự chủ yếu được quy định trong Bộ luật Hồng Đức bao gồm:

Vô luật bất thành hình (được quy định tại Điều 642, 683, 685, 708, 722): Các điều khoản này quy định chỉ được khép tội trong khi Bộ luật này có quy định, không được phép thêm bớt tội danh, áp dụng đúng hình phạt đã được quy định trong luật (Điều khoản này tương tự như các nguyên tắc được quy định trong Bộ luật hình sự thời hiện đại).

Chiếu cố (được quy định tại các Điều 1, 3, 4, 5, 8, 10, 16, 17, 680): Các điều khoản này quy định các chế độ chiếu cố, đãi ngỗ đối với địa vị xã hội, tuổi tác (trẻ em và người già cả), người tàn tật, phụ nữ…

Chuộc tội bằng tiền (được quy định tại Điều 6, 16, 21, 22, 24): Các điều khoản này quy định đối với các tội danh như trượng, biếm, đồ, khao đinh, tang thất phụ, lưu, tử, thích chữ.

Tuy nhiên các điều khoản này cũng loại trừ đối với các tội thập ác (mười tội cực kỳ nguy hiểm cho chính quyền) và các tội đánh bằng roi (các tội có tính chất răn đe, giáo dục) thì sẽ không được áp dụng biện pháp chuộc tiền.

Trách nhiệm hình sự (quy định tại Điều 16, 35, 38, 411, 412): Các điều này quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự và việc chịu trách nhiệm hình sự thay người khác.

Miễn, giảm trách nhiệm hình sự (điều 18, 19, 450, 499, 553): Các điều này quy định về việc miễn, giảm trách nhiệm hình sự trong các trường hợp như tự vệ chính đáng, tình trạng khẩn cấp, tình trạng bất khả kháng, thi hành mệnh lệnh, tự thú (trừ những tội thập ác, giết người thì sẽ không được áp dụng các quy định về miễn, giảm trách nhiệm hình sự).​

bộ luật hồng đức ra đời năm nào

Thưởng người tố giác, trừng phạt người che giấu (được quy định tại Điều 25, 39. 411, 504).

Việc phân loại tội phạm theo quy định của Bộ luật Hồng Đức được phân thành các nhóm như sau:

Phân loại theo hình phạt;

Phân loại theo việc phạm tội cố ý hay phạm tội vô ý;

Phân loại theo âm mưu phạm tội và hành vi phạm tội;

Phân loại dựa vào tính chất của đồng phạm.

Các nhóm tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật Hồng Đức, cụ thể như sau:

Các tội thập ác: Là 10 tội danh nguy hiểm nhất chi chính quyền như:

Các tội liên quan đến vương quyền như tội: mưu phản, mưu đại nghịch (quy định tại Điều 2 và 411), mưu bạn (Điều 412), tội đại bất kính (Điều 430 và 431).

Các tội liên quan đến quan hệ hôn nhân – gia đình như tội: ác nghịch (quy định tại Điều 416), tội bất hiếu, tội bất mục, tội bất nghĩa, tội nổi loạn.

Các tội liên quan đến tiêu chí đạo đức hàng đầu của Nho giáo như tội nất đạo (quy định tại Điều 420 và Điều 421).

Các nhóm tội phạm khác: Bao gồm các tội liên quan đến sự an toàn thân thể của nhà vua, nghi lễ cung đình, xâm phạm trật tự công cộng, quản lý hành chính, thể

thức nghi lễ triều đình, các tội xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm con người, các tội xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, các tội phạm quân sự, xâm phạm đến chế độ sở hữu ruộng đất, xâm phạm đến chế độ hôn nhân và gia đình, các tội tình dục, các tội xâm phạm đến chế độ tư pháp,…

Bộ luật Hồng Đức mang nhiều tư tưởng tiến bộ, đi trước thời đại

Các quy định về luật Dân sự trong Bộ luật Hồng Đức

Các quan hệ được đề cập nhiều nhất là quan hệ sở hữu, quan hệ hợp đồng và thừa kế.

– Quan hệ sở hữu: sở hữu nhà nước và sở hữu tư nhân. Quyền sở hữu của nhà nước về ruộng đất chỉ được thể hiện thành các chế tài áp dụng đối với các hành vi vi phạm chế độ sử dụng ruộng đất công. Quyền sở hữu tư nhân được quy định rõ ràng.

– Quan hệ hợp đồng: Bộ luật điều chỉnh 03 loại hợp đồng về ruộng đất gồm: Mua bán, cầm cố, thuê mướn ruộng đất. Các hợp đồng phải lập thành văn tự có 02 bên tham gia hợp đồng và sự chứng thực của người có thẩm quyền.

– Về thừa kế: Các quan điểm thừa kế khá phù hợp với hiện đại như: Thời điểm phát sinh quyền thừa kế, quan hệ thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế không theo di chúc người con gái và người con trai có quyền thừa kế ngang bằng nhau, phân định nguồn gốc tài sản chung riêng của vợ chồng.

Các quy định về luật Hình sự trong Bộ luật Hồng Đức

– Hình luật trong bộ luật Hồng Đức là nội dung quan trọng, có tính chất chủ đạo, có các nguyên tắc chủ yếu như: Vô luật bất thành hình, chiếu cố, chuộc tội bằng tiền, trách nhiệm hình sự, miễn giảm trách nhiệm hình sự, thưởng người tố giác tội phạm và phạt người che giấu tội phạm.

– Tội phạm được phân loại theo hình phạt, theo sự vô ý hay cố ý, theo mục đích và hành vi phạm tội, đồng phạm.

– Các nhóm tội cũng được phân chia thành: Thập ác và các nhóm tội phạm khác. Trong đó nhóm Thập ác gồm các tội liên quan đến vương quyền, liên quan đến hôn nhân gia đình và các tội về tiêu chí đạo đức.

Tính nhân đạo của Bộ luật Hồng Đức

– Đối với người phạm tội: Có những quy định riêng đối với người phạm tội trên 70 tuổi và dưới 15 tuổi, trong một số trường hợp không được xử tội hay không được tra khảo. Nghiêm cấm việc đối xử bạo lực với tù nhân trong một số trường hợp quy định.

– Đối với người gặp khó khăn đặc biệt: Đối với những người gặp hoàn cảnh khó khăn, không có nơi nương tựa thì quan chức địa phương phải giúp đỡ họ như: Dựng lều cho ở, chăm sóc che chở, chôn cất họ…

– Đối với phụ nữ và trẻ em: Quyền lợi của phụ nữ trong bộ luật này được quy định công bằng với đàn ông, bảo vệ quyền lợi của họ trong việc hương hoả, tế lễ, thừa kế và sở hữu tài sản. Khi kết hôn, địa vị của người phụ nữ độc lập với chồng. Bộ luật quy định xử phạt rất nặng đối với trường hợp xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người phụ nữ. Bên cạnh phụ nữ, luật Hồng Đức cũng quan tâm đến bảo về quyền lợi đối với trẻ em, không được mua trẻ em mồ côi và phụ nữ tự bán mình không có người bảo lãnh.

– Đối với một số đối tượng khác như: người thiểu số, nô tỳ, người làm thuê, ở đợ, người mất khả năng nhận thức,… Khi nô tỳ làm sai, chủ không được tự ý đánh chết nô tỳ mà phải báo quan, không được tự ý xâm chữ lên mặt nô tỳ. Việc xử lý người dân tộc phạm tội cũng có những cân nhắc nhẹ nhàng, áp dụng tục lệ của họ.

Giá trị tham khảo của Bộ luật Hồng Đức đối với việc hoàn thiện Bộ luật Hình sự 2015 nước ta hiện nay

Bộ luật Hồng Đức có những tiến bộ khá căn bản trong việc cải thiện hệ thống pháp luật thời phong kiến. Trong quá trình tiến bộ, cải tiến và hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung hay Bộ luật hình sự nói riêng thì cần tiếp thu, vận dụng, kế thừa những tư tưởng tiến bộ của Bộ luật Hồng Đức. Giữ vững và phát huy các truyền thống thượng tôn pháp luật, lấy dân làm gốc. Kết hợp tư tưởng phương Đông pháp luật có sự khoan dung và tư tưởng phương Tây với những tư tưởng pháp quyền hiện đại để định hướng cho hiện tại.