Thủ tục nhập khẩu cho con mới sinh mới nhất 2023

Điều 12 Luật Cư trú năm 2020 quy định nơi cư trú của người chưa thành niên như sau:

Khoản 6 Điều 19 Luật Cư trú quy định: khi đủ điều kiện thì phải làm thủ tục đăng ký thường trú.

Mặt khác tại khoản 1 và khoản 3 Điều 5 Luật Trẻ em có quy định: “Bảo đảm để trẻ em thực hiện được đầy đủ quyền và bổn phận của mình”“Bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em trong các quyết định liên quan đến trẻ em”, do vậy đăng ký thường trú vừa là quyền vừa là trách nhiệm của mỗi công dân, nên khi trẻ em được sinh ra, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của trẻ em, người có trách nhiệm nên thực hiện đăng ký thường trú sớm cho trẻ em.

Do đó, mặc dù pháp luật không quy định thời hạn bắt buộc trẻ em phải đăng ký thường trú sau khi đăng ký khai sinh, nhưng khi trẻ em đã có đủ điều kiện để đăng ký thường trú mà không thực hiện thì cha, mẹ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi “Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú”, với mức phạt tiền từ 500.000 đến 1.000.000 đồng (quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP). Tức là cha mẹ của trẻ không bị xử phạt về hành vi nhập khẩu trễ hạn mà có thể bị xử phạt về hành vi không nhập khẩu cho con khi con đã có đủ điều kiện.

Khác với trước đây, theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 31/2014/NĐ-CP (đã hết hiệu lực), trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ làm giấy khai sinh, phải làm thủ tục đăng ký thường trú, nếu không sẽ bị xử phạt. Tức là nếu để quá hạn mới đi làm thủ tục nhập khẩu cho con (nhập khẩu trễ hạn) thì sẽ bị phạt.

1.1. Hồ sơ được quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú, gồm:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.