Trong xã hội, vay mượn là một giao dịch dân sự phổ biến. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp chủ nợ không nhận được khoản trả lại từ phần tiền họ đã cho vay dẫn đến nhiều mâu thuẫn thậm chí xô xát. Vậy pháp luật có điều chỉnh như thế nào về mối quan hệ này? Mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết: Thiếu nợ bao nhiêu bị truy tố hình sự? [Năm 2022] của chúng tôi để biết thêm chông tin chi tiết.
1. Căn cứ pháp lý
Bộ Luật Hình Sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
2. Nghĩa vụ trả nợ của người vay
Theo quy định tại điều 466 BLDS 2015 người đi vay có nghĩa vụ trả nợ cho người vay, theo đó nghĩa vụ này được hiểu cụ thể như sau:
“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
> Xem thêm: Biểu mẫu vay tiền, giấy mượn tiền (Cập nhật 2022) (accgroup.vn)
>> Xem thêm: Cách tra cứu khoản vay và kiểm tra hợp đồng vay đơn giản (accgroup.vn)
3. Nợ bao nhiêu tiền thì bị truy tố hình sự?
Căn cứ vào tính chất và giá trị khoản vay mà việc thiếu nợ; hoặc trốn tránh trách nhiệm trả nợ khi đến hạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản; quy định tại Điều 175 BLHS 2015; hoặc trong một số trường hợp nêu đủ yếu tố cấu thành có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự; về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 BLHS 2015.
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Xem thêm : Kem chống muỗi soffell có hại không
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác; hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng; rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác; hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng; và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề; hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.
Như vậy khi xác định có các dấu hiệu đã nêu và giá trị tài sản vay nợ dưới 4.000.000 đồng; có các điều kiện kèm theo hoặc từ 4.000.000 đồng trở lên; người cho vay có thể gửi đơn tố cáo hành vi của người vay đến cơ quan công an; kèm theo các tài liệu chứng cứ có liên quan để đề nghị cơ quan công an khởi tố vụ án; nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Xem thêm : Trung Quốc nằm ở khu vực nào của Châu Á?
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.”
Câu hỏi thường gặp
Nợ tiền là gì?
Nợ tiền là số tiền một cá nhân, công ty hay các chủ thể khác đã vay người khác. Các khoản nợ thường hay phát sinh từ việc vay tiền để mua hàng hóa, dịch vự hoặc tài sản chính. Các giấy tờ ghi nợ, vay tiền… là bằng chứng để lấy lại số tiền cho vay, bao gồm cả lãi suất trong thời hạn vay.
Truy cứu trách nhiệm hình sự là gì?
Hình phạt áp dụng khi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?
Điều 175 BLHS 2015 quy định 04 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung:
- Khung hình phạt cơ bản cỏ mức hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
- Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
– Có tổ chức;
– Có tính chất chuyên nghiệp;
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
– Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Tái phạm nguy hiểm.
- Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 05 năm đến 12 năm đối với hành vi phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
- Khung hình phạt tăng nặng thứ ba phạt tù từ 12 năm đến 20 năm được quy định cho trường hợp phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
- Khung hình phạt bổ sung có thể được áp dụng là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về Thiếu nợ bao nhiêu bị truy tố hình sự? [Năm 2022]. Trong quá trình tìm hiểu, nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc hay quan tâm sử dụng dịch vụ tư vấn vui lòng liên hệ chúng tôi qua các thông tin sau:
Email: info@accgroup
Website: https://accgroup.vn
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp