Xin chào anh, Ban biên tập xin được giải đáp như sau:
- Cây Lưỡi hổ hiếm khi ra hoa. Nếu ra hoa, gia chủ sẽ được hưởng nhiều may mắn và thành công trong cuộc sống
- Giá trị thặng dư là gì? Ví dụ giá trị thặng dư
- Cách sử dụng tảo xoắn Nhật Bản chi tiết, mang lại hiệu quả cao nhất
- Dưới 18 tuổi có được làm thẻ ATM BIDV không? Cần điều kiện gì?
- Bật Mí Top 10+ những nơi riêng tư cho 2 người ở biên hòa [Quá Ok Luôn]
1. Vay trả góp là gì?
Theo quy định tại tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 43/2016/TT-NHNN định nghĩa về vay trả góp như sau:
Bạn đang xem: Nợ quá hạn vay trả góp ngân hàng có bị kiện không?
Theo đó” Cho vay trả góp là hình thức cho vay tiêu dùng của công ty tài chính đối với khách hàng, theo đó công ty tài chính và khách hàng thỏa thuận trả nợ gốc và lãi tiền vay theo nhiều kỳ hạn.” Khách hàng phải trả số tiền nợ và tiền lãi định kì thường là hằng tháng cho đến khi hoàn thành việc trả nợ.
Vay trả góp ngân hàng là một giải pháp hỗ trợ cho người vay trong những lúc khó khăn về tài chính. Tuy nhiên để có thể vay trả góp thì người vay thường phải đáp ứng một số điều kiện nhất định như độ tuổi người vay, không có nợ xấu và có khả năng trả nợ. Trường hợp nếu đến hạn trả nợ mà người vay không trả thì đương nhiên ngân hàng sẽ có những cách thức xử lý, bao gồm cả việc dùng đến pháp luật để thu hồi nợ
2. Vay trả góp ngân hàng cần lưu ý điều gì?
Hoạt động cho vay đang dần trở nên phổ biến trên thị trường, được diễn ra dưới nhiều hình thức, người vay có thể vay trực tiếp hoặc trực tuyến ở nhiều tổ chức tín dụng khác nhau nếu đủ các điều kiện được phép vay tại tổ chức đó. Tuy nhiên không phải tổ chức tín dụng nào cũng an toàn và uy tín, vì thế khi đi vay trả góp ngân hàng cần lưu ý các vấn đề sau:
+ Vay tiền ở các tổ chức tín dụng uy tín
Thông thường các tổ chức tín dụng uy tín thường tuân thủ các quy định và quyền lợi của người mượn tiền, đảm bảo rằng họ được thông báo đầy đủ về các điều khoản và điều kiện của khoản vay. Đặc biệt đối với khoản vay trả góp các tổ chức tín dụng uy tín sẽ nhắc nhở người vay khi đến kì hạn trả gốc và lãi, giúp cho người vay có thể chủ động thanh toán nếu đến hạn.
+ Lựa chon mức vay và lãi suất phù hợp
Xem thêm : Chế tài là gì theo quy định pháp luật
Lựa chọn mức vay và lãi suất phù hợp rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của người vay và khả năng trả nợ. Tùy theo mức thu nhập của người vay và nhu cầu vay tiền mà người vay nên lựa chọn một mức vay và lãi suất phù hợp, để có thể đảm bảo thanh toán được số tiền vay trả góp ngân hàng.
+ Trả nợ theo đúng chu kì
Khi đến chu kì trả nợ, người vay cần phải trả nợ đúng hạn tránh việc bị tính thêm số tiền lãi trả chậm do trả nợ không đúng chu kì. Việc thanh toán khoản nợ đến hạn đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng vay trả góp sẽ giúp người vay có thêm uy tín trong hệ thống tín dụng ngân hàng và không rơi vào tình trạng nợ xấu.
+ Đọc kỹ điều khoản trong hợp đồng vay trả góp
Việc đọc kỹ điều khoản trong hợp đồng vay trả góp là rất quan trọng vì điều này giúp bảo vệ quyền lợi của người vay và đảm bảo rằng người vay đã hiểu rõ cam kết và trách nhiệm của mình. Việc hiểu rõ các điều khoản giúp cho người vay tránh được những điều khoản bất lợi khi tiến hành ký vào hợp đồng vay trả góp.
3. Nợ quá hạn vay trả góp ngân hàng có bị kiện không?
+ Khởi kiện trong vụ án dân sự
Tại khoản 1 Điều 184 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định ” Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự”
Dẫn chiếu đến Điều 429 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định ” Thời hiệu khởi kiện là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm”
Như vậy, khi tiến hành vay trả góp, đến chu kì trả nợ mà người vay không trả, thì lúc này bên vay được xác định là đã vi phạm nghĩa vụ của mình trong hợp đồng vay trả góp. Điều đó có nghĩa ngân hàng hoàn toàn có quyền khởi kiện người vay theo trình tự, thủ tục được quy định tại Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015.
+ Khởi tố trong vụ án hình sự
Xem thêm : Số 45 có ý nghĩa gì? Liệu đây có phải con số may mắn? Luận giải ý nghĩa số 45
Căn cứ khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
…
Như vậy, nếu người vay có đầy đủ cấu thành tội phạm của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này với khung hình phạt cao nhất là từ 12 đến 20 năm tù.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp