Quy luật phân li độc lập thực chất nói về?

Câu hỏi: Quy luật phân li độc lập thực chất nói về?

A. Sự phân li độc lập của các tính trạng

B. Sự tổ hợp của các alen trong quá trình thụ tinh

C. Sự phân li kiểu hình theo tỉ lệ 9:3:3:1

D. Sự phân li độc lập của các alen trong quá trình giảm phân

Đáp án đúng D.

Quy luật phân li độc lập thực chất nói về sự phân li độc lập của các alen trong quá trình giảm phân, quy luật phân li độc lập cho thấy khi các cặp alen phân li độc lập nhau thì quá trình sinh sản hữu tính sẽ tạo ra một số lượng lớn biến dị tổ hợp và sinh vật đa dạng, phong phú.

Giải thích lý do vì sao chọn D là đúng

Nội dung quy luật phân li độc lập của Menden: Khi lai 2 hoặc nhiều cặp tính trạng tương phản thì sự di truyền của cặp tính trạng này không phụ thuộc sự di truyền của cặp tính trạng kia (các cặp alen phân ly độc lập với nhau trong quá trình hình thành giao tử).

Về thực chất, phép lai 2 tính trạng được xem là hai phép lai 1 tính trạng diễn ra độc lập và đồng thời.

Cơ sở tế bào học:

– Các cặp gen quy định các cặp tính trạng nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau thì khi giảm phân, các gen sẽ phân li độc lập và tổ hợp ngẫu nhiên, không phụ thuộc vào nhau.

Quy luật phân li độc lập là tổ hợp của hai hay nhiều quy luật phân li cùng một lúc trên các cặp gen tương đồng khác nhau, không cùng nằm trên một NST.

Ý nghĩa quy luật phân li độc lập:

– Quy luật phân li độc lập cho thấy khi các cặp alen phân li độc lập nhau thì quá trình sinh sản hữu tính sẽ tạo ra một số lượng lớn biến dị tổ hợp và sinh vật đa dạng, phong phú

– Nếu biết được 2 gen nào đó phân li độc lập, thì dựa vào quy luật này ta sẽ đoán trước được kết quả phân li ở đời sau

– Biến dị tổ hợp: kiểu hình mới xuất hiện ở đời con do sự tổ hợp lại các alen từ bố và mẹ. Biến dị tổ hợp phụ thuộc vào số tổ hợp gen (tổ hợp giao tử) ở con lai, số tổ hợp giao tử càng lớn thì biến dị tổ hợp càng cao

– Điều kiện cần thiết để có thể xảy ra phân li độc lập là các cặp gen qui định các cặp tính trạng phải nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau

– Số tổ hợp giao tử = số giao tử đực x số giao tử cái trong phép lai đó