CÁCH YỂU MỆNH Ở TRẺ CON (KIM XÀ THIẾT TỎA, BÀNG GIỜ, GIỜ QUAN SÁT, GIỜ TƯỚNG QUÂN, GIỜ DIÊM VƯƠNG, GIỜ DẠ ĐỀ):
- Người điều khiển xe máy mới 17 tuổi thì bị xử phạt thế nào?
- Cách dùng cây lược vàng chữa bệnh ngoài da
- [Giải Đáp] Không Có Bằng Cấp 3 Có Đi XKLĐ Được Không?
- Tích thể tích hình hộp chữ nhật: Bí quyết và Ứng dụng không thể bỏ qua trong Toán học và Đời sống
- Thơ trữ tình có mấy dạng chủ thể trữ tình? Trong văn bản này, chủ thể trữ tình thuộc dạng nào
Giờ kim xà: Phạm giờ kim xà, triển vọng của đứa trẻ rất bấp bênh. Cho dù có sống cũng hết sức khó nuôi vì đau yếu luôn luôn. Nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị cha (hay mẹ) khắc hành, thì càng khó sống.
Bạn đang xem: Cách yểu mệnh ở trẻ con – Giờ kim xà thiết tỏa
Cách tính giờ kim sà rất phức tạp:
– dùng cung Tuất, kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh;
– đến cung nào, kể cung đó là tháng giêng, đếm theo chiều nghịch đến tháng sinh;
– đến cung nào, kể cung đó là mùng một, đếm theo chiều thuận đến ngày sinh;
– đến cung nào, kể cung đó là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch đến giờ sinh thì dừng lại ở cung này.
Nếu là trai, mà cung này là cung Thìn hoặc cung Tuất thì phạm giờ kim sà. Còn nếu cung này là cung Sửu hay Mùi thì phạm vào bàng giờ.
Nếu là gái, mà cung này là cung Sửu hoặc Mùi thì phạm giờ kim xà, còn nếu rơi vào cung Thìn hay Tuất thì chỉ phạm bàng giờ.
Xem thêm : Đóng bảo hiểm thất nghiệp được 4 năm 8 tháng nhận trợ cấp bao nhiêu tiền?
Trong các trường hợp phạm giờ kim xà, trai hay gái, dễ yểu trước 13 tuổi. Còn nếu chỉ phạm bàng giờ thì có cơ may tồn tại, nhưng sẽ hết sức khó nuôi. Tuy nhiên, nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị Bản Mệnh người mẹ hoặc người cha khắc thì ít hy vọng, đứa nhỏ sẽ có thể yểu, sau nhiều lần đau yếu. Tuy nhiên, trong trường hợp có hy vọng tồn tại, còn phải xem thêm các sát tinh thủ Mệnh đứa trẻ để quyết đoán cho chắc chắn.
Giờ quan sát: Phạm giờ quan sát, trẻ con hoặc hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Cách tính chỉ dựa theo giờ, tháng sinh theo bảng dưới đây:
Tháng Sinh Giờ Quan Sát 1 tỵ 2ngọ 3mùi 4thân 5dậu 6tuất 7 hợi 8 tí 9 sửu 10 dần 11 mão 12 thìn
Cần lưu ý rằng tai nạn sơ sinh có ảnh hưởng sâu rộng đến tính nết đứa trẻ. Thông thường, tai nạn đó khiến đứa trẻ sau này rất ngỗ ngược, liều lĩnh, ngang tàng.
Giờ tướng quân: Phạm giờ này, trẻ hay bị bệnh, đặc biệt là ghẻ lở và thần kinh không quân bình, thẻ hiện bằng tính khóc hoài không nín, khóc rất dai. Tuy nhiên, tính mạng đỡ lo, có hy vọng tồn tại nhiều hơn hai giờ kim sà và quan sát. Cách tính giờ tướng quân theo mùa và giờ sinh theo bảng dưới đây:
Mùa sinh Giờ Tướng Quân Xuân: 1-1 tới 30 tháng 3 Thìn – Tuất – Dậu Hạ: 1-4 tới 30 tháng 6 Tý – Mão – Mùi Thu: 1-7 tơi tháng 9 Dần – Ngọ – Sửu Đông: 1-10 tới 30 tháng 2 Thân – Tỵ – Hợi
Giờ Diêm vương: Phạm giờ này, trẻ con thường có nhiều chứng dị kỳ, như hay giật mình, hốt hoảng, trợn mắt, lè lưỡi, hầu như bị một ám ảnh nào lớn lao trong tâm trí mà đứa trẻ cơ hồ như ý thức được. Cách tính giờ Diêm vương theo tháng và giờ sinh như sau:
Mùa sinh Giờ Diêm Vương Xuân: 1-1 tới 30 tháng 3 Sửu – Mùi Hạ: 1-4 tới 30 tháng 6 Thìn – Tuất Thu: 1-7 tơi tháng 9 Tý – Ngọ Đông: 1-10 tới 30 tháng 2 Mão – Dậu
Giờ dạ đề: Phạm giờ này, trẻ chỉ hay khóc về đêm. Cách tính cũng dựa theo tháng và giờ sinh âm lịch:
Mùa sinh Giờ Dạ Đề Xuân: 1-1 tới 30 tháng 3 Ngọ Hạ: 1-4 tới 30 tháng 6 Dậu Thu: 1-7 tơi tháng 9 Tý Đông: 1-10 tới 30 tháng 2 Mão
Xem thêm : Trà Hoa Sâm Hàn Quốc Chính Hãng (Gói 500g)
Trường hợp Mệnh Không, Thân Kiếp: cho dù cả hai sao đắc địa cũng nguy kịch đến tính mạng, nhất là cung Mệnh hoặc cung Thân có Thiên Đồng, Thiên Lương hoặc Phá Quân tọa thủ, cho dù có cát tinh nào tốt đi cùng cũng vậy. Càng có thêm hung tinh, hao tinh, bại tinh, hình tinh, càng chắc yểu. Cung Phúc ở đây không quan trọng vì đối với trẻ mới sinh, 1 tuổi thì xem cung Mệnh. Dù Phúc có tốt cũng không đỡ nổi vì cung Phúc chỉ ứng vào 5 tuổi.
Trường hợp Mệnh Kiếp, Thân Không: Gặp Thiên Đồng hoặc Thiên Lương hoặc Phá Quân ở Mệnh hay Thân hội với Kiếp, Không thì yểu. Ngoài ra, nếu Mệnh vô chính diệu mà có Đào, Hồng và sát tinh khác hội tụ thì cũng chết non hoặc yểu sinh.
Trường hợp xung khắc Bản Mệnh với người mẹ: Nếu Bản Mệnh của Mẹ khắc Bản Mệnh con sơ sinh thì càng nguy kịch cho đứa trẻ. Nếu gặp thêm hai trường hợp trên thì chắc chắn không thọ. Nếu bị Bản Mệnh người cha khắc, không nguy kịch bằng.
Những xung kỵ khác:
Sinh năm Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu vào bốn giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tối độc.
Sinh năm Dần, Hợi, Tỵ vào giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi thì khắc cha, cha chết trước lúc con còn nhỏ tuổi nhưng nếu qua 16 tuổi mà chưa mồ côi cha thì sự hình khắc đó coi như tiêu tán và cha con có thể chung sống lâu dài được.
Sinh năm Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi vào giờ Tý, Ngọ, Mão, Tỵ, Hợi, Thân, Dậu thì khắc mẹ trước.
Ba loại xung khắc này phải được tính chung với ba cung Mệnh, Phúc và Phu để có thêm yếu tố xét đoán.
(Dẫn theo trang kilotuvi.blogspot.com/)
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp