Chúng ta biết rằng lãi đơn và lãi kép là hai khái niệm quan trọng được sử dụng rộng rãi trong các dịch vụ tài chính, đặc biệt là ngân hàng. Trong bài viết này, CashBerry cùng bạn thảo luận, so sánh lãi đơn và lãi kép để có sự lựa chọn đúng đắn trong việc tiết kiệm, đầu tư hoặc vay vốn.
- Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân mới và chi tiết nhất 2023
- Tuổi tý năm 2023 hợp màu gì? Tử vi tuổi tý năm 2023
- Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng trong nghiên cứu và khảo sát điều tra – Định nghĩa và các công cụ phổ biến
- 2 cách nấu canh chua cá rô phi đơn giản ngon lạ miệng
- Chứng Chỉ Hành Nghề Kế Toán Là Gì – Thông Tin Kế Toán Cần Biết
Khi vay trả góp, vay mua ô tô, vay giáo dục, vay thế chấp, người ta thường sử dụng lãi suất đơn. Còn đa số khi tiết kiệm, người ta thường sử dụng lãi suất kép. Tại sao lại có sự khác biệt như vậy, và vì sao lãi kép ngày càng trở nên phổ biến và được đánh giá cao?
Bạn đang xem: CashBerry: Lãi suất kép
Tìm hiểu về lãi đơn và lãi kép
Lãi suất đơn
Lãi đơn là gì?
Lãi đơn (simple interest) là lãi suất của các khoản vay được tính trên cơ sở vốn vay ban đầu. Điều này hàm ý chi phí lãi suất tăng theo thời gian dưới dạng tuyến tính .Ví dụ, nếu khoản vay ban đầu là 1 triệu đồng với lãi suất bằng 10 %, thì sau năm thứ nhất, tổng lãi và vốn gốc bàng 1,1 triệu đồng, sang năm thứ hai, tổng lãi và vốn là 1,2 triệu đồng,…
Công thức tính lãi đơn
SI = P0 x i x n
Trong đó:
- SI: là lãi đơn
- PO: là số tiền gốc
- i: là lãi suất một kỳ hạn
- n: là số kỳ hạn tính lãi
Số tiền có được sau n kỳ hạn gửi là:
Pn = P0 + P0 x i x n = P0(1+ i x n)
Để hiểu được cách tính lãi đơn lãi kép, mời bạn tham khảo những ví dụ dưới đây.
Ví dụ: một người gửi 10 triệu đồng vào tài khoản định kỳ tính lãi đơn với lãi suất 8%/năm.
Sau 10 năm số tiền gốc và lãi người đó thu được là 10+ 10x 0,08 x10= 18 triệu đồng.
Ví dụ 1: Một người gửi 10 triệu đồng vào ngân hàng với kỳ hạn gửi 3 tháng, lãi suất 1%/tháng. Hỏi khi đến hạn, người đó nhận được số tiền là bao nhiêu?
Giải đáp:
– Lãi suất 1%/tháng Lãi suất 1 kỳ là 1% x 3 = 3%
– Tiền lãi người đó nhận được là 10 x 1% x 3 = 0,3 (triệu đồng)
Kết luận: Vậy khi đến hạn người đó nhận được số tiền là 10,3 triệu đồng; trong đó tiền gốc là 10 triệu đồng và số tiền lãi nhận được sau 1 kỳ tính lãi (3 tháng) là 0,3 triệu đồng.
Ví dụ 2: Một người mua trái phiếu chính phủ với số tiền là 100 triệu đồng, lãi suất 10%/năm, kỳ hạn 3 năm. Hãy xác định tổng số tiền lãi người đó nhận được sau 3 năm (biết rằng tiền lãi trái phiếu được thanh toán mỗi năm một lần).
Do tiền lãi trái phiếu được nhận mỗi năm một lần nên tiền lãi được tính theo phương pháp tính lãi đơn.
Giải đáp:
Xem thêm : Kính lúp là gì? Đặc điểm, cấu tạo, công dụng và phân loại chi tiết
– Tiền lãi nhận được ở cuối năm thứ nhất: 100 x 10% = 10 (triệu đồng)
– Tiền lãi nhận được ở cuối năm thứ hai: 100 x 10% = 10 (triệu đồng)
– Tiền lãi nhận được ở cuối năm thứ ba: 100 x 10% = 10 (triệu đồng)
– Kết luận: Vậy tổng tiền lãi nhà đầu tư nhận được sau ba năm là: 10 + 10 + 10 = 30 triệu đồng
Hay có thể tính như sau 10 x 10% x 3 = 30 (triệu đồng)
Lãi suất kép
Lãi kép là gì?
Lãi suất kép là một khái niệm được sử dụng phổ cập trong kinh tế học. Con người có thể hiểu lãi kép là lãi suất phát sinh khi lãi vay được cộng chèn vào số tiền gốc, có nghĩa là khi đến kỳ hạn trả lãi, lãi sẽ được cộng dồn vào gốc và bắt đầu đầu tư để lấy về số tiền lãi có thành quả cao hơn. Với cùng một số tiền gốc, bạn có thể nhận được nhiều hơn khi tính bằng lãi kép.
Công thức tính lãi kép
Căn bản nhất của phương pháp tính lãi suất kép như sau:
FV = PV(1+i)ⁿ
Trong đó:
- FV – Future Value: thành quả trong tương lai
- PV – Present Value: thành quả ở hiện tại
- i – Interest Rate: lãi suất trong kỳ
- n – số kỳ tính lãi suất
Ví dụ: Nếu như bạn gửi ngân hàng 100 triệu đồng với lãi suất 7%/năm, nếu tính theo lãi đơn, sau 5 năm bạn sẽ nhận được 100*(1+7%*5) = 135 (triệu đồng). Số tiền này sẽ cao hơn, 100*(1+7%)^5 = 140,3 (triệu đồng) khi mà bạn dùng phương pháp tính lãi kép.
Vậy, khi nào sử dụng lãi đơn và lãi kép?
Sự chênh lệch trên cho chúng ta thấy số tiền nhận được sau khi đầu tư không chỉ phụ thuộc vào số vốn bỏ ra mà còn chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi cách tính lãi. So sánh với lãi đơn, lãi kép tỏ ra có sức mạnh kì diệu khi cung cấp lợi nhuận lớn hơn cho cùng một khoản đầu tư.
Sự khác biệt giữa lãi đơn và lãi kép là gì?
Thông qua bảng so sánh dưới đây, bạn có thể nhận thấy lãi kép và lãi đơn khác nhau như thế nào.
Bảng so sánh lãi đơn và lãi kép
Lãi đơn
Lãi kép
Định nghĩa
Là lãi suất của các khoản vay được tính trên cơ sở vốn vay ban đầu.
Là lãi suất phát sinh khi lãi vay được cộng chèn vào số tiền gốc, nghĩa là khi đến kỳ hạn trả lãi, lãi sẽ được cộng dồn vào gốc và bắt đầu đầu tư để lấy về số tiền lãi có thành quả cao hơn.
Xem thêm : Phân tích cơ bản: các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường hàng hóa
Công thức
SI = P0 x i x n
FV = PV(1+i)ⁿ
Số tiền trả lại
Lợi tức thấp hơn nhiều khi so với lãi kép.
Lợi nhuận cao hơn so với lãi đơn.
Số tiền gốc
Số tiền gốc không đổi.
Số tiền gốc tiếp tục thay đổi trong toàn bộ thời gian vay.
Sự phát triển
Sự tăng trưởng vẫn khá đồng đều trong phương pháp này.
Sự phát triển tăng lên khá nhanh trong phương pháp này.
Tính lãi
Tiền lãi được tính cho số tiền gốc.
Tiền lãi được tính là tiền gốc và tiền lãi tích lũy.
Lãi kép và lãi đơn khác nhau lớn nhất là lãi đơn được tính dựa trên số tiền gốc hoặc số tiền vay. Trong khi đó, lãi suất kép được tính dựa trên số tiền gốc cũng như tiền lãi được tích lũy trong một thời kỳ nhất định hoặc thời kỳ trước đó.
Có thể thấy rằng, thời gian chính là yếu tố quan trọng để tạo nên một khoản lợi khổng lồ. Nếu gửi tiết kiệm lãi kép ngay từ khi còn trẻ thì khi nghỉ hưu khách hàng đã có cho mình một khoản tiền dự trữ khá lớn.
Ở trên là những phân tích cơ bản về lãi đơn và lãi kép mà bạn có thể cập nhật để tăng vốn kiến thức cho mình. Cần tìm hiểu kĩ hơn, bạn có thể tham khảo những bài viết trên mục Blog của website cashberry.vn. CashBerry – đơn vị tư vấn tài chính online, hỗ trợ những khoản vay nhanh 24/7.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp