Để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông, Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính đối với hành vi không đội mũ bảo hiểm. Cụ thể trong năm 2024, lỗi không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu, mức phạt không đội mũ bảo hiểm cho từng trương hợp và tất tần tật mọi thông tin về việc xử phạt người không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông sẽ được BlueGift Việt Nam (bluegiftvietnam.com) chia sẻ bên dưới đây!
Mũ bảo hiểm là một thiết bị bảo hộ quan trọng, có thể giúp giảm thiểu tối đa chấn thương khi tham gia giao thông. Do đó, mỗi người cần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, đội mũ bảo hiểm đúng quy cách khi tham gia giao thông để bảo vệ bản thân và những người xung quanh.
Bạn đang xem: Lỗi không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu tiền năm 2024?
1. Mục đích của việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông
Hành vi không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra tai nạn giao thông. Theo thống kê của Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia, trong năm 2023, có hơn 10.000 người bị tử vong do tai nạn giao thông, trong đó có hơn 60% là người đi mô tô, xe máy.
Mục đích của việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông là để bảo vệ đầu, vốn là bộ phận quan trọng nhất của cơ thể con người. Mũ bảo hiểm có thể giúp giảm thiểu tối đa chấn thương đầu, thậm chí là tử vong do tai nạn giao thông.
Theo các nghiên cứu, đội mũ bảo hiểm có thể giảm tới 70% nguy cơ chấn thương đầu và tới 40% tỉ lệ tử vong do tai nạn giao thông. Mũ bảo hiểm có thể giúp bảo vệ đầu khỏi các lực tác động mạnh trong trường hợp xảy ra tai nạn, chẳng hạn như va chạm với xe khác, ngã xe hoặc va chạm với vật cứng.
Ngoài ra, việc đội mũ nón hiểm còn giúp giảm thiểu tối đa những thương tích do tai nạn, giảm thiểm thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và chi phí điều trị không đáng có.
2. Theo quy định Pháp luật không đội mũ bảo hiểm là vi phạm gì?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hành vi không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông là một hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ. Theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, hành vi này bị xử lý với các trường hợp cụ thể như sau:
a) Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe máy, xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe máy, xe đạp điện đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách;
c) Chở người ngồi trên xe mô tô, xe máy, xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở bệnh nhân đi cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, áp giải tội phạm hoặc người có hành vi vi phạm pháp luật.
Hành vi không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông là một hành vi nguy hiểm, có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Do đó, mỗi người cần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, đội mũ bảo hiểm đúng quy cách khi tham gia giao thông để bảo vệ bản thân và những người xung quanh.
3. Người điều khiển phương tiện nào phải đội mũ bảo hiểm?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người điều khiển phương tiện phải đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bao gồm:
- Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe đạp điện
- Người ngồi sau xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe đạp điện
Nghĩa là, tất cả người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe đạp điện đều phải đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe đạp điện, xe máy điện cũng phải đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông trong trường hợp đi trên đường bộ.
4. Trẻ em bao nhiêu tuổi phải đội mũ bảo hiểm?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, trẻ em từ 6 tuổi trở lên phải đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe mô tô, xe máy.
Trẻ em dưới 6 tuổi không bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe mô tô, xe máy. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cho trẻ, cha mẹ nên cho trẻ đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông.
Khi đội mũ bảo hiểm cho trẻ em, cần lưu ý chọn mũ bảo hiểm có kích cỡ phù hợp, có tem kiểm định của cơ quan có thẩm quyền và đội mũ đúng cách.
5. Lỗi không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu tiền năm 2024?
Theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực hàng hải, giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, hành vi không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông đường bộ đối với xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe đạp điện sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 400.000 đồng đến 1.200.000 đồng, cụ thể như sau:
5.1. Đi xe không đội nón bảo hiểm phạt bao nhiêu tiền?
Theo điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP nêu rõ, hành vi không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với số tiền từ 400.000 – 600.000 đồng.
5.2. Lỗi chở người không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu tiền?
Điểm e, khoản 6 điều 11 của Nghị định 123/2021/NĐ-CP, phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi chở người ngồi trên xe mô tô, xe máy, xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.
5.3. Nếu 2 người không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu tiền?
Nếu cả người điều khiển và người ngồi trên xe mô tô, xe máy, xe gắn máy đều không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông thì cả hai người đều bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Nghĩa là tổng mức phạt được áp dụng cho cả 2 trường hợp có thể lên đến 800.000 đồng – 1.200.000 đồng.
Ngoài ra, người điều khiển phương tiện vi phạm còn có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép điều khiển xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Đồng thời, mức phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm có thể xem xét giảm nhẹ hoặc tăng nặng đối với một số trường hợp nhất định theo quy định của pháp luật.
6. Các trường hợp loại trừ xử phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm
Theo quy định tại khoản 8 Điều 11 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, có 3 trường hợp loại trừ xử phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm, cụ thể như sau:
- Chở người bệnh đi cấp cứu.
- Chở trẻ em dưới 06 tuổi.
- Áp giải tội phạm hay người có hành vi vi phạm pháp luật.
Tuy nhiên, những trường hợp này chỉ loại trừ xử phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm chỉ áp dụng cho người được chở, người điều khiển phương tiện vẫn bị xử phạt nếu không đội nón bảo hiểm.
7. Các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng mức phạt không đội mũ bảo hiểm
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, các tình tiết giảm nhẹ mức phạt vi phạm hành chính về an toàn giao thông đường bộ bao gồm:
- Người vi phạm có hành vi vi phạm lần đầu.
- Người vi phạm tự nguyện khắc phục hậu quả.
- Người vi phạm thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải.
- Người vi phạm tích cực hợp tác với cơ quan chức năng.
- Người vi phạm là người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai hoặc có con nhỏ dưới 14 tuổi.
Các tình tiết tăng nặng mức phạt vi phạm hành chính về an toàn giao thông đường bộ bao gồm:
- Người vi phạm tái phạm.
- Người vi phạm gây tai nạn giao thông.
- Người vi phạm gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, sức khỏe, tính mạng của người khác.
- Người vi phạm có chức vụ, quyền hạn.
- Người vi phạm lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm.
Trường hợp hành vi vi phạm có đồng thời nhiều tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng thì Tòa án, cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả của vi phạm, nhân thân của người vi phạm, tình trạng thực tế của vụ vi phạm để quyết định mức phạt cụ thể.
8. Các câu hỏi liên quan về xử phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm
Rõ ràng, ai cũng hiểu không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng phương tiện xe máy, xe mô tô, xe đạp điện, xe máy điện là vi phạm Phát luật, song, không phải người vi phạm nào cũng nắm rõ được hết các quy định về xử phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm. Đó là lý do vẫn còn rất nhiều câu hỏi được đặt ra về vấn đề này, cụ thể như sau:
8.1. Lỗi không đội mũ bảo hiểm có bị lập biên bản không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, biên bản vi phạm hành chính là văn bản do người có thẩm quyền lập, ghi lại nội dung vi phạm hành chính, hành vi vi phạm hành chính, tình tiết vi phạm hành chính, biện pháp xử lý hành chính được áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức vi phạm hành chính.
Việc lập biên bản vi phạm hành chính là một trong những thủ tục bắt buộc trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính. Biên bản vi phạm hành chính là căn cứ để xác định hành vi vi phạm, mức độ vi phạm, và biện pháp xử lý hành chính đối với cá nhân hoặc tổ chức vi phạm hành chính.
Xem thêm : Giải đáp việc bà bầu ăn mãng cầu xiêm được không ?
Lỗi không đội mũ bảo hiểm là hành vi vi phạm hành chính, do đó bắt buộc phải lập biên bản. Biên bản vi phạm hành chính sẽ được lập bởi người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, ghi lại nội dung vi phạm, hành vi vi phạm, tình tiết vi phạm, biện pháp xử lý hành chính được áp dụng đối với cá nhân và tổ chức vi phạm hành chính.
8.2. Đi xe không đội mũ bảo hiểm có bị thu bằng lái không?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe mô tô, xe máy không đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Tuy nhiên, việc có bị thu bằng lái hay không còn phụ thuộc vào một số yếu tố sau:
- Tình tiết vi phạm: Nếu người vi phạm có hành vi vi phạm tái phạm hoặc gây tai nạn giao thông thì có thể bị thu bằng lái.
- Khả năng chứng minh lỗi vi phạm: Nếu người vi phạm có thể chứng minh rằng mình không vi phạm hành vi này thì có thể không bị thu bằng lái.
8.3. Lỗi không đội mũ bảo hiểm có được nộp phạt tại chỗ không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ là việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện ngay tại địa điểm phát hiện vi phạm hành chính, không lập biên bản vi phạm hành chính.
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân khi xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ là 250.000 đồng. Thế nhưng, lỗi không đội mũ bảo hiểm có mức phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng, do đó không được xử phạt tại chỗ.
8.4. Ai có quyền bắt và xử phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm?
Theo quy định tại Điều 44 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, các lực lượng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm:
– Công an nhân dân, bao gồm: Cảnh sát giao thông đường bộ; Cảnh sát trật tự, Cảnh sát cơ động; Công an phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Công an nhân dân khác theo quy định của pháp luật.
– Công chức, viên chức thuộc lực lượng Thanh tra giao thông đường bộ, Thanh tra giao thông đường thủy nội địa, Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải thuộc bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
– Cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Công an xã, phường, thị trấn được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý các vi phạm hành chính ở lĩnh vực giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
9. Hướng dẫn đội mũ bảo hiểm đúng cách đảm bảo an toàn
Đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông là cách bạn bảo vệ tốt phần đầu của mình chứ không chỉ là một hình thức tuân thủ luật pháp. Do vậy, hãy đội mũ bảo hiểm đúng cách để chiếc mũ bảo hiểm được làm đúng trọng trách “bảo hiểm” của nó. Dưới đây là hướng dẫn đội mũ bảo hiểm đúng cách đảm bảo an toàn cho bạn, hãy chia sẻ cho người thân của mình nữa nhé!
9.1. Chọn mũ bảo hiểm phù hợp
Trước khi đội mũ bảo hiểm, cần chọn mũ bảo hiểm phù hợp với kích cỡ đầu. Mũ bảo hiểm phải vừa khít với đầu, không quá lỏng cũng không quá chật. Khi đội mũ bảo hiểm, hai bên mũ phải ôm sát vào tai, vành mũ cách chân mày khoảng 2 ngón tay.
9.2. Kiểm tra chất lượng mũ bảo hiểm
Cần kiểm tra chất lượng mũ bảo hiểm để đảm bảo mũ còn nguyên vẹn, không bị nứt, vỡ, móp méo trước khi sử dụng. Mũ bảo hiểm phải có tem kiểm định của cơ quan có thẩm quyền.
9.3. Đội mũ bảo hiểm đúng cách
Để đội mũ bảo hiểm đúng cách, bạn cần thực hiện theo các bước sau:
- Đứng thẳng, đội mũ bảo hiểm lên đầu. Điều chỉnh vị trí của mũ sao cho vành mũ song song với chân mày.
- Cài quai mũ dưới cằm.
- Kiểm tra lại vị trí của mũ bằng cách đưa hai ngón tay vào giữa cằm và quai mũ. Nếu hai ngón tay không lọt qua thì mũ đã được cài đúng cách.
Lưu ý: Không đội mũ bảo hiểm đã quá thời hạn sử dụng; Không đội mũ bảo hiểm bị nứt, vỡ, móp méo; Không đội mũ bảo hiểm bị biến dạng do va đập; Không đội mũ bảo hiểm ngược, hoặc đội mũ không cài quai; Không đội mũ bảo hiểm có kích cỡ không phù hợp.
Hy vọng giải đáp lỗi không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu tiền cùng các thông tin hữu ích trên đây có thể giúp bạn hiểu hơn về Luật An toàn Giao thông đường bộ tại Việt Nam. Việc đội mũ bảo hiểm đúng cách sẽ giúp bảo vệ an toàn cho bạn trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông. Hãy luôn nhớ đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông để bảo vệ sức khỏe và tính mạng của chính mình.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp