Sau khi nộp thuế bao lâu thì có sổ đỏ?

Sổ đỏ, sổ hồng là một trong những giấy tờ vô cùng quan trọng chứng minh quyền sở hữu của chủ thể dối với quyền sử dụng đất của mình. Tuy nhiên việc xin cấp loại giấy tờ này không hề đơn giản. Theo quy định chỉ khi đáp ứng được các điều kiện nhất định cùng với đó là thủ tục xin cấp khá phức tạp thì người dân mới có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này. Một trong những vấn đề mà người dân thường thắc mắc khi mà xin cấp sổ đỏ đó là thủ tục, chi phí và thời hạn cấp sổ. Vậy pháp luật quy định như thế nào về việc cấp sổ đỏ? Những điều kiện cần đáp ứng để được cấp sổ là gì? Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện ra sao? Để làm rõ các vấn đề này, Luật sư Huế xin giới thiệu đến bạn đọc “Sau khi nộp thuế bao lâu thì có sổ đỏ?“. Mời bạn đọc cùng tham khảo để hiểu rõ hơn về các quy định liên quan đến vấn đề này nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP
  • Thông tư 23/2014/TT-BTNMT
  • Nghị định 01/2017/NĐ-CP

Sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ sổ hồng là những từ mà người dân thường dùng để gọi các loại Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận.

Từ ngày 10/12/2009 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho chung các loại giấy chứng nhận. Theo đó các loại giấy tờ này sẽ được gọi chung bằng tên gọi trên và không phân ra làm quyền sử dụng đất hay nhà ở.

Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất .”

Do đó sổ đỏ chỉ là cách gọi thân quen của người dân đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Pháp luật không có quy định nào nhắc đến sổ đỏ.

Điều kiện cấp sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)

Điều kiện để được cấp sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) sẽ được chia ra các trường hợp sau:

Có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Người xin cấp giấy chứng nhận có một trong các loại giấy tờ dưới đây:

Giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên mình

Căn cứ theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai, khi có một trong những giấy tờ sau đây, người dân đủ điều kiện để cấp sổ đỏ:

– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai…

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ) tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật Đất đai 1993 có hiệu lực);

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho QSDĐ hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

– Giấy tờ chuyển nhượng QSDĐ, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

– Giấy tờ về QSDĐ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất

– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chỉnh phủ

Có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đứng tên người khác

Theo khoản 2 Điều 100 Luật đất đai 2013 hộ gia đình, cá nhân được cấp Sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu:

– Đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ nêu bên trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển QSDĐ có chữ ký của các bên có liên quan (do mua bán, tặng cho mà chưa sang tên…);

– Trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển QSDĐ;

– Không có tranh chấp.

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án, kết quả hòa giải thành.

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuộc các trường hợp sau đây thì được cấp sổ đỏ:

– Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân.

– Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án.

– Văn bản công nhận kết quả hòa giải thành.

– Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Sổ.

Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp trên được cấp sổ, trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện.

Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Căn cứ theo điều 101 Luật Đất đai 2013, người dân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất vẫn có thể được cấp sổ đỏ theo các trường hợp sau đây:

– Không phải nộp tiền sử dụng đất:

Khi có đủ các điều kiện sau, người dân được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất:

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà không có các giấy tờ về QSDĐ;

– Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

– Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

-Phải nộp tiền sử dụng đất:

Hộ gia đình, cá nhân được cấp sổ đỏ và phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Đang sử dụng đất không có các giấy tờ về QSDĐ nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai.

– Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Sổ.

Thủ tục cấp sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)

Người sử dụng đất khi có đủ các giấy tờ để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận để xác định quyền của mình đối với quyền sử dụng đất đăng ký.

Căn cứ Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân như sau:

Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Người đăng ký chuẩn bị một bộ hồ sơ để nộp lên cơ quan có thẩm quyền.

Theo Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:

  • Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
  • Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
  • Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);

  • Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
  • Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
  • Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

Trình tự, thủ tục thực hiện

Sau khi chuẩn bị các giấy tờ cần thiết, người đề nghị cấp sổ đỏ nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.

Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã hoặc văn phòng đăng ký đất đai theo quy định để làm thủ tục đăng ký.

-UBND cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

+Xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

+Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi xác minh nguồn gốc sử dụng đất, UBND cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

+Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã và khu dân cư nơi có đất trong thời hạn 15 ngày.

– Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

+Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả

+Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất

+Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;

+Cập nhật thông tin thửa đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

+Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính; chuẩn bị hồ sơ để Phòng tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai

– Phòng tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:

+Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.

+Thực hiện nghĩa vụ tài chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đến ngày hẹn nhận thông báo thuế, công dân mang biên nhận đến nhận thông báo thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Sau đó, nộp biên lai thuế cho bộ phận tiếp nhận. Bộ phận tiếp nhận hẹn ngày nhận giấy chứng nhận.

Theo thời gian trong giấy hẹn, công dân mang phiếu hẹn đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận kết quả.

Sau khi nộp thuế bao lâu thì có sổ đỏ

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn thực hiện do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng:

  • Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  • Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Theo đó việc cấp sổ đỏ sẽ được tính theo mốc kể từ khi cơ quan có thẩm quyền nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời hạn giải quyết sẽ không tính thời hạn thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất như: thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp sổ đỏ, tiền sử dụng đất,… Tuy nhiên đây là những nghĩa vụ mà người xin cấp sổ đỏ bắt buộc phải thực hiện để được cấp sổ đỏ, do đó miễn là trong thời hạn quy định bạn phải hoàn thành việc nộp thuế này, và trong thời hạn không quá 30 ngày kề từ ngày hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp sổ đỏ cho bạn. Thông thường khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, bạn sẽ nhận được giấy hẹn và trong đó ghi ngày bạn sẽ đến nhận sổ đỏ, do đó tùy thuộc vào từng trường hợp mà thời hạn nhận sổ đỏ sẽ khác nhau những không quá thời hạn mà pháp luật quy định.

Khuyến nghị

Khi đối diện các vướng mắc có nguy cơ thiệt hại về tài sản, tinh thần hiện hữu trước mắt, quý khách hàng hãy liên hệ ngay với Luật sư Huế để chúng tôi kịp thời đưa ra các biện pháp phù hợp, giúp quý khách giải quyết vấn đề thuận lợi.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Sau khi nộp thuế bao lâu thì có sổ đỏ?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật Sư Huế luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ Kết hôn với người Nhật Bản vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Mời bạn xem thêm bài viết:

  • Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất tại Huế năm 2023
  • Dịch vụ nhận nuôi con nuôi tại Huế nhanh chóng, trọn gói năm 2023
  • Dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Huế uy tín năm 2023

Câu hỏi thường gặp