Xem thêm : Quần đảo Nhật Bản nằm trên đại dương nào sau đây? Thái Bình Dương
Chuyên mục: Kiến thức tổng hợp
Có thể bạn quan tâm
Dưới đây là bảng chữ số La Mã từ 1 tới 1000 mời các bạn tham khảo:
Khi sử dụng các chữ số cơ bản I, V, X, L, C, D, M và nhóm chữ số đặc biệt IV, IX, XL, XC, CM để viết số La Mã. Tính từ trái sang phải giá trị của các chữ số và nhóm chữ số giảm dần.Ví dụ:- III = 3; VIII = 8; XXXII =32 – XLV = 45 ( Bốn mươi năm). – MMMDCCCLXXXVIII = 3888 (Ba nghìn tám trăm tám mươi tám). – MMMCMXCIX = 3999 (Ba nghìn chín trăm chín mươi chín).Lưu ý: I chỉ có thể đứng trước V hoặc X, X chỉ có thể đứng trước L hoặc C, C chỉ có thể đứng trước D hoặc M.
3 – Quy tắc viết chữ số La Mã
Chữ số thêm vào bên phải là cộng thêm vào số gốc. Lưu ý chữ số thêm nhỏ hơn hoặc bằng chữ số gốc và không được thêm quá 3 lần số. Nghĩa là lấy chữ số đầu tiên cộng với các chữ số được thêm phía sau ra chữ số đó.Ví dụ:- V=5; VI=6; VII=7 – X=10; XI=11; XII=12 – L=50; LI=51; LII=52; LX=60; LXX=70 – C=100; CI=101; CX=110; CV = 105Chữ số thêm vào bên trái chữ số gốc là trừ đi. Chữ số thêm phía bên trái phải nhỏ hơn chữ số gốc. Ta hiểu là lấy số gốc (là số phía bên phải) trừ đi những số đứng bên trái nó sẽ ra chữ số.Ví dụ:- I=1; V=5 => IV=5-1=4; VI=5+1=6 – X=10; L=50 => XL=50-10=40; LX=50+10=60 – C=100; M=1000 => CM=1000-100=900; MC=1000+100=1100
4 – Cách đọc chữ số La Mã
Với các số nhỏ thì chỉ cần đọc số La Mã dựa trên cách viết số La Mã ở bảng 2 bảng trênVí dụ:- LV=60 đọc là sáu mươi – CX=110 đọc là một trăm mười – CV=105 đọc là một trăm lẻ nămVới những số lớn thì sẽ đọc tính từ trái sang phải giá trị của các chữ số và nhóm chữ số giảm dần. Các bạn cần xác định các chữ số hàng ngàn, hàng trăm, hàng chục và hàng đơn vị giống như đọc số tự nhiên.Ví dụ:- Với số MMCCLXXXVIII được đọc là hai nghìn hai trăm tám mươi tám. – MMCCXC các bạn có hàng nghìn là MM (hai nghìn); hàng trăm là CC (hai trăm); hàng chục là XC (chín mươi) và không có hàng đơn vị. Vậy số MMCCXC được đọc là hai nghìn hai trăm chín mươi. – Số MMCCC các bạn có hàng nghìn là MM (hai nghìn); hàng trăm là CCC (ba trăm); không có hàng chục và hàng đơn vị. Vậy số này được đọc là hai nghìn ba trăm.Với những số lớn hơn 4000, thì một dấu gạch ngang được đặt trên đầu số gốc để chỉ phép nhân cho 1000.Với những số rất lớn thường không có dạng thống nhất. Đôi khi hai gạch trên hay một gạch dưới được sử dụng để chỉ phép nhân cho 1.000.000.Đặc biệt, Số La Mã không có số không (0).
Bạn đang xem: Số La Mã từ 1 đến 1000
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp