Sử dụng bằng cấp giả đi xin việc xử lý như thế nào?

Sử dụng bằng cấp giả đi xin việc xử lý như thế nào là câu hỏi khi hiện nay nhiều người mua bằng cấp giả để xin việc hoặc sử dụng những bằng cấp giả ấy để trục lợi cho cá nhân. Đồng thời, vẫn có một số cán bộ, công chức đã sử dụng bằng cấp giả để được vào trong cơ quan nhà nước. Vậy việc này sẽ phải xử lý thế nào và điều này đã phạm tội gì trong Bộ luật Hình sự hiện hành thì bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết như sau.

Sử dụng bằng cấp giả đi xin việc

Sử dụng bằng cấp giả đi xin việc

Quy định về tội sử dụng bằng cấp giả

Sử dụng bằng cấp giả là hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật

Hiện tại theo pháp luật lao động thì không có quy định cụ thể hướng xử lý cho trường hợp sử dụng bằng giả để làm việc, đây cũng không phải là một trường hợp được xử lý sa thải. Tuy nhiên, về pháp luật dân sự nói chung thì hợp đồng lao động này bị vô hiệu do lừa dối, do đó, doanh nghiệp có quyền tuyên bố hợp đồng lao động này vô hiệu.

Cơ sở pháp lý: Điều 125 Bộ luật Lao động 2019; Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

Xác định về hành vi sử dụng bằng cấp giả

Khách thể của tội phạm

Tội sử dụng bằng cấp giả là hành vi xâm phạm đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước. Cụ thể, đối tượng tác động của tội này là: con dấu giả, giấy tờ giả, tài liệu giả.

>>>Xem thêm: Dùng giấy tờ giả cầm cố thì có xem phạm tội không?

Con dấu là phương tiện đặc biệt do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký, quản lý, được sử dụng để đóng trên văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước. Do đó, làm con dấu, giấy tờ, tài liệu giả chính là xâm phạm đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính của Nhà nước về con dấu và các loại tài liệu, giấy tờ này.

Cơ sở pháp lý: Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017; Điều 3 Nghị định 99/2016/NĐ-CP quy định về quản lý và sử dụng con dấu

Mặt khách quan

Thứ nhất, hành vi sử dụng bằng cấp giả nói riêng và hành vi được quy định tại Bộ luật Hình sự nói chung được thực hiện bởi nhiều hành vi khác nhau:

  • Làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức;
  • Sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân.

Như vậy, hành vi cụ thể đối với sử dụng bằng cấp giả là hành vi sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân. Đối với hành vi sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, chẳng hạn như: dùng bằng tốt nghiệp giả để xin việc, để được bổ nhiệm, để tăng lương, để được đi lao động ở nước ngoài; làm giả sổ hộ khẩu để được mua nhà ở thành phố, để được giao đất trồng trồng rừng.

Thứ hai, hậu quả của hành vi sử dụng bằng cấp giả: Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành cơ bản của phạm tội này, tức là người phạm tội chỉ cần thực hiện hành vi sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân là tội phạm đã hoàn thành. Nhưng nếu gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự.

Thứ ba, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả thiệt hại: Hậu quả thiệt hại phải do nguyên nhân từ các hành vi vi phạm quy định về sử dụng bằng cấp giả. Việc sử dụng bằng cấp giả gây ra hậu quả xấu thì sẽ dựa vào hậu quả ấy để định khung tăng nặng hình phạt

Cơ sở pháp lý: Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

Cấu thành tội sử dụng bằng cấp giả đi xin việc

Cấu thành tội sử dụng bằng cấp giả đi xin việc

Mặt chủ quan

Người phạm tội sử dụng bằng cấp giả thực hiện hành vi của mình là do cố ý. Người phạm tội biết hành vi làm con dấu, tài liệu hoặc các giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức là hành vi làm giả và sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả đó để lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân nhưng vẫn thực hiện, mong muốn hoặc để mặc cho hậu quả xảy ra hoặc không cần biết hậu quả của hành vi đó như thế nào.

Cơ sở pháp lý: Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

Chủ thể

Người có năng lực trách nhiệm hình sự, đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Cụ thể hơn, những người phạm tội này là người có chức vụ, quyền hạn có trách nhiệm trong việc khắc con dấu, trong việc quản lý con dấu, tài liệu, giấy tờ của cơ quan tiến hành tố tụng, tổ chức.

Cơ sở pháp lý: Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

Một số câu hỏi về sử dụng bằng cấp giả

Sử dụng bằng cấp giả đi xin việc xử lý như thế nào?

Xử phạt hành chính

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

  • Sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác;
  • Cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình;
  • Sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.

Như vậy, hành vi dùng bằng giả sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng tùy từng mức độ vi phạm. Ngoài ra, còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu văn bằng, chứng chỉ và phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là cải chính thông tin.

Mức phạt đối với sử dụng bằng cấp giả đi xin việc

Mức phạt đối với sử dụng bằng cấp giả đi xin việc

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm, nếu:

  • Có tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
  • Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
  • Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm, nếu:

  • Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
  • Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
  • Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

Đồng thời, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

>>>Xem thêm: Sử dụng tiền giả có bị xử lý hình sự ?

Cơ sở pháp lý: Điều 17 Nghị định 79/2015/NĐ-CP Điều 23 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

Cán bộ, công chức sử dụng bằng giả thì bị tội gì?

Áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mà tái phạm;
  • Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp được quy định;
  • Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;
  • Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có kết luận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền;

Theo đó, công chức sử dụng bằng giả, giấy tờ giả để xin vào làm việc tại cơ quan nhà nước thì áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc.

Cơ sở pháp lý: Điều 13 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức

Mua bằng giả nhưng chưa sử dụng thì có bị phạt?

Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm, nếu:

  • Có tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
  • Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
  • Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm, nếu:

  • Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
  • Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
  • Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

Đồng thời, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Bên cạnh đó:

  • Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm giả văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Có thể thấy đối với hành vi mua bằng nhưng không sử dụng bằng giả thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng trở lên. Ngoài ra còn có hình thức xử phạt bổ sung là có thể bị tịch thu bằng giả.

Cơ sở pháp lý: Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

Luật sư tư vấn về hành vi sử dụng bằng cấp giả

  • Tư vấn cho bị can về pháp luật hình sự;
  • Tư vấn các mức phạt sử dụng bằng cấp giả
  • Tư vấn hướng giải quyết tốt nhất cho bị can về tội sử dụng bằng cấp giả
  • Tư vấn về việc tiến hành soạn thảo đơn, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu cùng với các quy định từ các văn bản liên quan để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại;
  • Tư vấn, tham gia bào chữa cho người phạm tội sử dụng bằng cấp giả;
  • Tư vấn làm đơn yêu cầu phản tố tới tòa án nhân dân để bảo vệ tốt nhất cho bị can.

Việc sử dụng bằng cấp giả đi xin việc xảy ra rất nhiều trong xã hội hiện nay. Đối với những người nhân viên khi phát hiện sử dụng bằng cấp giả để xin việc thì sẽ bị xử lý vào mức độ vi phạm. Để Quý bạn đọc có thêm liên quan đến sử dụng bằng cấp giả, xin vui lòng liên hệ LUẬT SƯ TƯ VẤN HÌNH SỰ qua HOTLINE 1900.63.63.87 để được tư vấn kịp thời và hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn.

Scores: 4.78 (53 votes)