Sử dụng trái phép vũ khí quân dụng bị xử lý thế nào?

Chào anh, Ban biên tập xin giải đáp như sau:

Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là tội xâm phạm đến chế độ quản lý của Nhà nước đối với vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 sửa đổi 2019, vũ khí quân dụng gồm:

– Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 để thi hành công vụ, bao gồm:

+ Súng cầm tay: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;

+ Vũ khí hạng nhẹ: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân;

+ Vũ khí hạng nặng: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa;

+ Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017;

– Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017, không được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác quy định tại Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 để thi hành công vụ.

1. Cấu thành tội phạm sử dụng trái phép vũ khí dân dụng

– Mặt chủ quan:

Lỗi: Tội phạm thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, thấy trước được hậu quả của tội phạm là đe dọa đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.

– Mặt khách quan:

Hành vi: Là kích hoạt các tính năng của vũ khí quân dụng khi không được phép của cơ quan có thẩm quyền.

– Chủ thể: Người có năng lực trách nhiệm hình sự từ đủ 16 tuổi trở lên.

Người có năng lực trách nhiệm hình sự từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này khi có các tình tiết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015.

– Khách thể:

+ Tội phạm này xâm phạm an toàn công cộng bằng việc vi phạm quy định của Nhà nước về sử dụng vũ khí quân dụng.

+ Đối tượng tác động của tội phạm này là vũ khí quân dụng.

2. Xử phạt hành chính hành vi sử dụng trái phép vũ khí dân dụng

Theo đó, Người nào sử dụng vũ khí quân dụng mà chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định tại Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị xử lý hành chính.

Cụ thể, theo điểm a khoản 5 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì phạt tiền 20-40 triệu đồng đối với người nào chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao.

Đối với tổ chức có hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Đồng thời, hình phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả cho người có hành vi vi phạm như sau:

– Hình phạt bổ sung: tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng trái phép vũ khí quân dụng.

– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính này.

3. Khung hình phạt tội sử dụng trái phép vũ khí dân dụng

Tại Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi năm 2017 quy định mức hình phạt như sau:

– Khung cơ bản: Phạt tù từ 01 năm đến 07 năm đối với người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

– Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm khi phạm tội thuộc các trường hợp:

+ Có tổ chức;

+ Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

+ Làm chết người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn;

+ Tái phạm nguy hiểm.

– Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm khi phạm tội thuộc các trường hợp:

+ Làm chết 02 người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

+ Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất lớn.

– Khung 4: Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân khi phạm tội thuộc các trường hợp:

+ Làm chết 03 người trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;

+ Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

4. Bản án về tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng

Dưới đây, là một số bản án về tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng:

– Bản án về tội sử dụng trái phép vũ khí quân dụng số 45/2022/HS-PT

– Bản án về tội tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng số 33/2021/HSST

– Bản án về tội tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng số 42/2021/HSST

– Bản án về tội tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng số 232/2020/HSST

– Bản án 297/2020/HS-ST ngày 23/12/2020 về tội tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng