KỸ THUẬT NUÔI TẮC KÈ

Tắc kè có tên khoa học là “Gekko gekko L”, họ thằn lằn “Gekkonidac e”, bộ Lacertilia, lớp Reptilia ,thuộc lớp động vật bò sát. Tắc kè có khoảng 160 loài tắc kè phạm vi từ châu Phi, Madagascar, Nam Âu, trên toàn Nam Á, Sri Lanla, đã được nhập nội đến hawaii, California, Florida, và được tìm thấy trong môi trường sống ấm áp khác nhau từ rừng mưa đến sa mạc ,khoảng 50% tắc kè trên thế giới là loài đặc hữu ở Madagascar. Hiện mới chỉ có 66 loài được nhận dạng và khu vực có khí hậu nhiệt đới như Đông Nam Á

– Ở Việt Nam Tắc kè có 12 loài sống hoang dã có mặt ở vùng đồi núi cao bằng trung du, đồng bằng nước ta. Nhưng loài tắc kè có giá trị kinh tế cao là tắc kè Gekko adleri đặc điểm rất thích bóng tối nên thường kiếm ăn vào bắt đầu từ buổi chiều tối. Tắc kè là một dược liệu quí mà người dân vẫn quen dùng từ lâu. Do việc khai thác quá mức nên số lượng tắc kè ngoài thiên nhiên giảm sút nhanh chóng, Vì vậy việc nuôi tắc kè là cần thiết là điều cần thiết để chủ động sử dụng trong sản xuất dược liệu, chế biến dinh dưỡng, đồng thời bảo tồn loài động vật hoang dã có giá trị kinh tế. Khi thời tiết lạnh dưới 200C tắc kè ẩn nấp và nhịn ăn, chúng sử dụng chất dinh dưỡng ở đuôi để nuôi cơ thể. Vì vậy, bắt tắc kè vào cuối kỳ nhịn ăn giá trị dược liệu sẽ bị giảm

Tên gọi : Tiên thiềm, Giới xà , hoặc hay còn gọi Đại Bích Hổ hay Cáp Giới. Hoặc thằn lằn

Vóc dáng:

– Hình dáng bên ngoài trông giống như con thạch sùng (thằn lằn) .Cá thể trưởng thành có thân dài khoảng 15-17cm, dài đuôi khoảng 10-12cm .Lưng màu xám, có nhiều hoa vàng sáng, nhiều nốt sần lớn. Bụng trắng xám. Đuôi có 6 – 9 khúc xám xen 6 – 9 khúc vàng hoặc trắng , Mắt màu nâu hoặc vàng cam, mí mắt có màng trong suốt, con ngươi cử động dọc .Đầu hình bẹp tam giác nhọn về phía mõm. Mắt có con ngươi thẳng đứng. Có 4 chân ,mỗi chân có 5 ngón tòe rộng, mặt dưới ngón có các nút bám để con vật dễ leo trèo. Toàn thân từ đầu đến đuôi có những vảy nhỏ hình hạt lồi với nhiều màu sắc (xanh thẫm, xanh nhạt, vàng, đen, đỏ nhạt…)

– Tắc kè thay đổi màu sắc cho nhiều mục đích tùy môi trường sinh tồn của chúng như ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm : để hòa nhập với môi trường, điều hòa thân nhiệt và gửi tín hiệu đến những con tắc kè khác đồng loại .Màu sắc cũng là ngôn ngữ được tắc kè sử dụng để bảo vệ lãnh thổ .Khi sợ hãi, tế bào sắc tố trong da của chúng sẽ có sự dịch chuyển, do đó dẫn đến sự thay đổi về màu sắc thể hiện cảm xúc và giao tiếp với bạn tình .Các tế bào chứa nhiều sắc tố nằm dưới da , giữa biểu bì và chân bì của tắc kè có tế bào sắc tố phân tán, chịu sự khống chế của thần kinh và hoóc môn ,có thể “mở”, “đóng” để thể hiện màu sắc đậm nhạt khác nhau. Trong tế bào sắc tố đen có chứa nhân tế bào và những hạt nhỏ màu nâu đen. Hạt sắc tố có thể di chuyển trong tế bào, khi mở rộng ra thì da hiện rõ màu sắc khá sẫm. Tế bào sắc tố đen cũng có thể vận động vươn chân giả ra giống như côn trùng biến hình, khi chân giả co lại màu sắc cơ thể nhạt đi. Tế bào sắc tố trắng dưới sự chiếu rọi ánh sáng với cường độ khác nhau, trên da ánh lên màu xám nâu hoặc màu xanh xám. Tế bào sắc tố vàng có thể làm cho da biến thành màu vàng hay màu xanh lục. Sự giãn ra và co lại của tế bào sắc tố hồng có thể điều tiết được mức độ và sự phân bố của màu hồng

– Chẳng hạn khi tức giận, tắc kè hoa mở tế bào chứa sắc tố nâu – melanin, giúp biến nó thành màu thẫm. Khi nó thư giãn, tế bào chứa sắc tố vàng hoặc xanh kết hợp, làm cho da có màu xanh dịu. Khi bị kích thích tình dục, tắc kè tạo ra rất nhiều màu sắc và hoa văn. Vào ban đêm, nhiều tắc kè hoa biến thành màu trắng vì chúng bắt đầu thư giãn hoàn toàn

– Tiếng kêu tắc kè cũng sử dụng trong việc cảnh báo lãnh thổ cư trú và gọi bạn tình, đồng thời cũng thông báo thay đổi thời tiết với đồng loại. Thường mùa nắng tiếng kêu Tắc kè kêu sẽ kéo dài hơn mùa mưa ,mùa mưa tiếng kêu ngắn gọn và dứt khoát và vang xa hơn .Ngày xưa dân gian thường căn cứ tiếng kêu tắc kè để biết thời tiết chuyển mùa để xạ và cày cấy , căn cứ vào số lần kẹu trong ngày kêu Tắc kè “Chẳn thì mưa, lẻ thì nắng”

– Đuôi tắc kè được xem là phần bổ nhất. Tắc kè mất đuôi trị giá bị giảm hẳn, tuy nhiên đuôi tắc kè sẽ mọc đuôi trở lại vì một số loài bò sát như tắc kè do chúng có tế bào gốc và khả năng tái tạo lại các bộ phận bị mất trên cơ thể . Sau hàng triệu năm tiến hóa chúng có những khả năng kì diệu mà con người khó có thể thể bắt chước được

– Cắt đuôi tắc kè để làm thuốc, tắc kè vẫn sống; tắc kè có khả năng tái sinh đuôi rất khoẻ, sau khi cắt đuôi đi, trong vòng 10 ngày lại tiếp tục mọc đuôi, việc tái sinh này có lợi rất lớn đối với việc tái sinh bắp thịt của cơ thể tắc kè do đó người bị bệnh phổi, dùng phổi tắc kè làm thuốc bổ sẽ thúc đẩy tái sinh tế bào tổ chức phổi. Ở Quảng Tây có kinh nghiệm dùng dao đã sát trùng bằng cồn để cắt đuôi tắc kè, sau khi cắt đuôi, dùng bột phơi khô của loại nấm “Lycopendon boviste“ bôi vào chỗ cắt, sau đó lại thả tắc kè vào nuôi như cũ; đuôi đem sấy khô dùng làm thuốc

– Nấm “Lycopendon boviste“ tên gọi “Nấm Sói“ là một chi nấm thuộc họ nấm Puffball hình quả lê . Có cơ cấu tái sinh phân tử sau khi cắt”

– Môi trường sống phong phú và đa dạng. Tắc kè hoang dã nhiều nhất là những vùng rừng núi… Tắc kè thường sống trên cây , dưới các lớp ngói âm dươn ,hốc đá, kẽ hở đất, đá, tường nhà… và biết kêu, nhưng chỉ có tắc kè đực kêu được thành tiếng “tắc kè” .Tắc kè hoạt động mạnh vào những mùa ấm áp, những ngày giá lạnh tắc kè ẩn nấp trong tổ, nhịn ăn mà vẫn sống khỏe mạnh

– Do được “”thiết kế” hoàn hảo để sống trên cây. Cơ thể của chúng dẹt, tạo điều kiện để di chuyển dễ dàng qua các cành cây và cho phép chúng hấp thụ nhiệt hiệu quả trong buổi sáng và buổi tối bằng cách hướng phần cơ thể về phía Mặt trời

– Tắc kè bắt mồi bằng cách rình và phóng lưỡi dài và dính với tốc độ cao để bắt con mồi đang di chuyển nhanh. Lưỡi của tắc kè hoa lao ra khỏi miệng với tốc độ lớn hơn 20 chiều dài cơ thể/giây, hay 21,6km/giờ. Nó có thể bắt con mồi nằm cách xa hơn 1,5 chiều dài cơ thể. hiều động vật kết hợp cơ của chúng với cái gọi là “”máy phóng”” sinh học vì có cấu trúc collagen là “máy phóng” sinh học đẩy đầu lưỡi giống như cách cung phóng một mũi tên . Các bao collagen xếp đè lên nhau này dồn ra phía ngoài, cho phép đầu lưỡi dính nhanh chóng duỗi ra hướng về phía con mồi

– Tắc kè chủ yếu ăn các loại côn trùng như dế, cào cào, bướm, sâu bọ . ngoài tự nhiên tắc kè phát triển chậm vì nguồn thức ăn không đầy đủ , côn trùng nhiễm trứng sán lải, trứng sán vào trong ruột tắc kè sẽ nở thành các larvae sán (tức là thể sán còn nhỏ) theo máu đi đến các cơ quan của tắc kè như gan, não bộ, phổi, mắt v.v. và gây bệnh ở các nơi này . Vì thế chúng không đáp ứng tiêu chuẩn sản xuất dược liệu và dinh dưỡng .Đa số tắc kè khi bị nhiễm sán không rõ rệt triệu chứng gì nhưng cũng có thể có triệu chứng như bỏ ăn, thân hay giật vì đau, gấy ốm , liên tục chuyển vị trí bò tìm chỗ sần sùi để leo bám do bị ngứa da ,khò khè như bị Suyễn do larvae đến phổi gây viêm phổi, Suyễn… đến mắt gây viêm xung quang mắt và hay gây bệnh ở võng mạc của mắt làm giảm thị lực, gây viêm sưng to và có thể làm cho mù, nếu larvae sán đến não bộ có thể gây kinh giật

– Tắc kè có khả năng bơi lội rất giỏi, tự căng phồng cơ thể bằng không khí. Thân của chúng có thể xoay độc lập nên tắc kè có thể nhìn theo hai hướng cùng lúc mà không cần di chuyển đầu. Khả năng này đặc biệt hữu ích đối với một loài động vật phải nguỵ trang để tránh kẻ thù: Tắc kè có thể nằm bất động tuyệt đối để theo dõi nguy hiểm và con mồi ở mọi hướng. Khi đã định vị được con mồi, thường là côn trùng, tắc kè phóng lưỡi để bắt mồi

– Tuổi thọ của tắc kè lên tới ngoài chục năm nhưng khi sống được 6-7 tháng tuổi đạt trọng lượng khoảng 80grs trở lên thì chúng đã bắt đầu đẻ trứng, một tháng đẻ một lần mỗi lần đẻ từ 2 – 5 trứng. Chúng đẻ liên tục trong nhiều năm, trứng bám vào vách tường hoặc thân cây, hộc gỗ ngoài 2 tháng thì nở. Ngoài tự nhiên, tắc kè con thường sống chung tổ với bố mẹ, chúng chỉ đi tìm tổ mới khi tổ cũ bị ẩm ướt hoặc quá nhiều con

– Trong y học tắc kè là một vị thuốc bổ có tác dụng làm giảm mệt mỏi, chữa nhiều chứng bệnh tay chân phù thũng, phù mặt, phù nề, thông kinh ,lao phổi, ho ra máu , hen suyễn, đái rắt ,đái són, đau xương rất hiệu quả, tráng dương bổ thận, trị liệt dương .Trong các bài thuốc nam, tắc kè được ngâm rượu hoặc sấy khô tán nhỏ thành bột để uống. Các kết quả phân tích cho thấy thân và đặc biệt là đuôi của nó có chứa nhiều axít amin và các chất béo có tác động kích thích sự hoạt động của hệ thần kinh, tăng cường sức khoẻ cho con người nếu sử dụng thường xuyên

– Uống rượu ngâm tắc kè dễ bị chảy máu dạ dày và hại gan .Tuy vậy ở Trung Quốc người ta dùng đuôi để làm thuốc .Thân ngâm rượu, mỗi lít ngâm 2 con. Chú ý xung quanh mắt và con ngươi của tắc kè có chất độc, cho nên người ta thường móc mắt trước khi ngâm rượu

– Thị trường tiêu thụ phong phú và đa dạng thị trường trong nước, Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan .Sau 12 tháng nuôi, mỗi cặp tắc kè phơi khô có thể bán 50.000 – 100.000 đồng (tùy theo kích cỡ to nhỏ và còn đuôi hay không…)

– Để nuôi tắc kè đạt năng năng suất cao, chất lượng tốt cần nắm vững một số đặc điểm môi trường sống, đặc tính sinh học, sinh trưởng của tắc kè làm cơ sở cho việc áp dụng kỹ thuật chăm sóc và nuôi dưỡng một cách thích hợp

– Cầm con tắc kè ngửa bụng, giữ cho tư thế nằm yên và thẳng, xem các dấu hiệu sau:

– Con đực gốc đuôi phồng to, lỗ huyệt lồi có gờ cao. 02 chấm dưới huyệt ở con đực to như hạt gạo, lồi và rất đen . Dùng ngón tay trỏ và ngón tay cái bóp vào chỗ phồng to của gốc đuôi có gai giao cấu lòi ra mầu đỏ thẫm

– Con cái gốc đuôi thon, lỗ huyệt lép hơn . 02 chấm dưới huyệt mờ và lép .Bóp vào chỗ phồng to của gốc đuôi không có gai giao cấu

– Tắc kè đực ở mặt trong đùi có một hàng lỗ tạo thành hình chữ V ngược gọi là hàng lỗ trước huyệt, con cái không nổi rõ

Chú ý:

– Một số tắc kè họ thằn lằn có hiện tượng sinh sản đơn tính (không cần tinh trùng của con đực) .Tuy nhiên, do đặc tính của hiện tượng sinh sản đơn tính luôn cho ra con đực và chậm phát triển ,vì vậy nên nuôi nhốt tắc kè cái chung với tắc kè đực nhằm tránh tình trạng sinh sản đơn tính ở loài động vật này

CHUỒNG NUÔI:

– Theo tập tính sinh hoạt của tắc kè, đặc biệt là tập tính thích sống một hang tổ quen thuộc trên thân cây, không ưa rời chỗ ở cũ chuyển đến nơi ở khác, nên ta đã nuôi được tắc kè trong dạng chuồng nuôi như sau:

– Kích thước chuồng xây: Chiều cao 2m – 2,2m X . Chiều rộng 1,2m – 1,5m X dài 3 mét (tối thiểu) hoặc tùy theo diện tích của từng hộ gia đình tối đa . 1m2 nền nuôi khoảng 30 đến 50 con tắc kè đẻ, khoảng 50 đến 100 con tắc kè con

– 1,2 hoặc 3 mặt chuồng là tường gạch thô để giữ ấm và cân bằng nhiệt độ , mặt còn lại là lưới .Làm cửa ra vào cao trên đầu người để tiện ra vào

– Từ mặt nền xây tường gạch thô cao lên khoảng 50cm để khi rọn rửa chuồng không làm rỉ lưới. Nền láng xi măng

– Phía trên tường quây bằng lưới inox hoặc lưới sắt, đường kính mắt lưới 0,3cm

– Làm khe hở sát nền dài 20cm – cao 1cm, khe hở này chỉ đủ cho phân thoát ra khi rửa chuồng . Sau khi vệ sinh chuồng lấy gạch che kín khe hở tránh các tác động từ bên ngoài

– Trong chuồng nuôi treo dọc các ống tre nứa, ống giấy loại to thông hai đầu để tắc kè chui rúc, treo phía trên cao, tầng trên treo so le với tầng dưới để phân không rơi vào các ống tre phía dưới

– Làm hộc gỗ: Dùng 3 miếng gỗ có độ dài 25cm, cao 7cm dùng đinh cố định chúng lại làm thành hộc 3 cạnh tương ứng với chiều dài của tắc kè .Tác dụng của hộc gỗ tạo chỗ nghỉ ngơi và đẻ trứng vì không phải lúc nào chúng cũng bám trên tường

– Làm kệ gỗ: Dùng 2 cái ke sắt hình tam giác vuông bắn vít vào khung gỗ của mặt trong cùng chuồng nuôi, lưu ý kệ gỗ cách mặt đất khoảng 1m để tránh ẩm thấp, tránh vi khuẩn dưới nền chuồng, gác 2 thanh gỗ dài lên 2 ke sắt chiều ngang cách nhau khoảng 18cm. Buộc hoặc bắt vít chặt 2 đầu thanh gỗ vào ke sắt, rồi xếp các hộc gỗ lên thành nhiều tầng

– Mùa hè: Căng vải mỏng tối màu (màu xanh lá cây) cao khoảng 50 – 60cm chạy theo chiều ngang phía trên cao cách tường 3cm tạo độ tối đảm bảo cho tập tính ưa bóng tối của tắc kè

– Cho thêm các cây gỗ loại to vào chuồng cho chúng trèo leo bắt mồi tạo môi trường như ngoài thiên nhiên

– Nên hướng mặt lưới chuống nuôi về phía có ánh sáng mặt trời

– Tắc kè bố mẹ: Bên trong chuồng cho thêm nhiều ống tre nứa loại to, dài khoảng 25cm cho chúng đẻ trứng. Mật độ: 30 đến 50 con/1m2 nền

– Tắc kè con: Chỉ cần cho quần áo, chăn mền cũ, thân cây to là được. Mật độ: 50 đến 100 con/1m2 nền

– Gác máng hoặc đặt các khay nước vào trong chuồng cho tắc kè uống nước, lưu ý máng nước hoặc khay nước phải đặt ở trên cao

– Khi nuôi sinh sản tắc kè bố mẹ nên nuôi chung để tránh hiện tượng sinh sản đơn tính (không cần tinh trùng của con đực) và đảm bảo cho tắc kè sinh sản quanh năm , trứng cất riêng một chuồng tránh tình trạng bố mẹ ăn trứng

– Tắc kè nhỏ ăn mồi nhỏ nên nuôi một chuồng riêng giúp người nuôi định lượng số thức ăn cho chúng, tránh sự cạnh tranh mồi giữa tắc kè to và tắc kè nhỏ giúp chúng phát triển tốt nhất, nhanh thu thương phẩm.

Chú ý:

– Chọn mồi cho tắc kè ăn là quan trọng nhất để phòng tránh tắc kè nhiễm sán lải, mồi cho ăn phải sạch và có giá trị dinh dưỡng như Dế nuôi, thằn lằn các loài côn trùng nuôi . Không cho ăn côn trùng như Gián, bọ xít, bươm bướm..vv đánh bắt ngoài thiên nhiên vì đa số côn trùng thiên nhiên không đảm bảo vệ sinh và nguy cơ nhiễm sán lải rất cao vì một số loài côn trùng khi ký chủ trứng của nó trên loài khác và luôn ký chủ theo các nang trứng sán . nang trứng larvae sán (tức là thể sán còn nhỏ) theo máu đi đến các cơ quan của tắc kè như gan, não bộ, phổi, mắt v.v. và gây bệnh ở các nơi này

– Luôn vệ sinh giữ môi trường nuôi và nước uống sạch , khu vực đặt chuồng nuôi kín đáo tránh người qua lại và tiếng ồn

– Đặc tính không chịu nổi khi nhiệt độ xuống thấp. Che chắn cuồng nuôi bằng vải tối màu cho kịp thời giữ ấm tắc kè nhằm tránh dịch bệnh bùng phát

– Thả giống với mật độ thưa trung bình 30 đến 50 con/1m2 nền “Bố mẹ” . “tắc kè con” mật độ: 50 đến 100 con/1m2 nền

– Chọn nguồn giống sạch, khỏe ngồn gốc rõ ràng ,kích cỡ đồng

– Áp dụng các giải pháp phòng bệnh ngay từ khi thả giống, Định kỳ diệt khuẩn chuồng nuôi bằng Extra Odyl

– Cho ăn thức ăn sạch , cho uống thêm Vitamine tổng hợp Ascorbric Acid tăng sức đề kháng

– Xổ sán lải định kỳ

– Tắc kè có thân nhiệt thấp và hấp thu nhiệt qua da để điều chỉnh thân nhiệt nên cửa chuồng quay về hướng Đông là tốt nhất để hỗ trợ tắc kè hấp thu nhiệt tốt hơn

– Do thể trạng nhỏ. Khi nhiễm bệnh thuờng bỏ ăn ,thể trạng suy nhược rất nhanh do mất nước và thiếu dinh dưỡng .Lây lan nhanh qua đường hô hấp và gây chết hàng loạt. Cần theo dõi thường xuyên và bắt buộc phân loại và tách đàn để có biện pháp điều trị thích hợp

CÁC BỆNH THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

1. BỆNH KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG RUỘT

Nguyên nhân:

– Do tắc kè ăn phải côn trùng đã nhiễm giun sán như giun đũa, giun móc, sán lá gan, whipworms, các loài Taenia của sán dây, aelurostrongylus, paragonimiasis và Strongyloides . Nguyên nhân vì một số loài côn trùng ngòai thiên nhiên khi ký chủ trứng nó trên loài khác nò truyền theo các nang trứng sán larvae sán (tức là thể sán còn nhỏ) theo máu đi đến các cơ quan của tắc kè như gan, não bộ, phổi, mắt v.v. và gây bệnh ở các nơi này

Dấu hiệu lâm sàng:

– Trong phân bải thải nhiều có nhiều đoạn màu trắng đục chứa rất nhiều trứng ở bên trong ,nang trứng giun màu trắng đục hình tròn hoặc năng trứng hình dẹp. Tắc kè đà bỏ ăn, sình bụng, còi cọc, chậm lớn và chết

– Trong cơ thể tắc kè, giun đũa di chuyển theo một đường đi phức tạp: ấu trùng nở ra ở dạ dày rồi di chuyển lên ở gan, vào phổi, cuối cùng trở về ống tiêu hóa và lớn lên ở ruột, đặc biệt nếu giun di trú lên mắt sẽ gây viêm sưng kéo màng mắt và khó điều trị. Quá trình này tiến hành trong vòng 2 tháng gây ra những triệu chứng như ngứa, da bị mẩn đỏ , đau co giật và rối loạn hệ hô hấp, gây viêm mắt có bọng nước màng che phủ , rất nhiều trường hơp gây mù mắt cho tắc kè

Phòng bệnh:

– Dọn vệ sinh sạch sẽ khu nuôi , sát khuẩn và phơi nắng dụng cụ nuôi trong chuồng định kỳ

– Chuồng nuôi đảm bảo đủ điều kiện ánh náng , không ẩm ướt

– Không cho tắc kè ăn côn trùng chết, côn trùng đánh bắt bên ngoài như cào cào, châu chấu, bướm, ròi bọ , đặc biệt không cho ăn gián

– Pha cho uống Vitamin tổng hợp Ascorbric Acid 10 grs / 1 kg thể trọng / tuần 2 lần

– Phải xổ sán lãi định kỳ tháng 01 lần

Điều trị: xổ giun sán 5 ngày 1 lần

– Fenbendazone 5 grs / 1 kg thể trọng / 4-5 lần

– Perdomcad 5 ml / 1 kg thể trọng / 4-5 lần

– Vitamin tổng hợp Ascorbric Acid 10 grs / 1 kg thể trọng

– Extra Odly 200 ml / 5 lít nước / xịt chuồng

2. BỆNH NỘI NGOẠI KÝ SINH

Nguyện nhân:

– Chuồng nuôi ẩm ướt mất vệ sinh

– Dụng cụ nuôi không sạch sẽ do không vệ sinh sát khuẩn định kỳ

– Có ve (bét) bám trên da tắc kè hút máu, truyền bệnh cho tắc kè

Dấu hiệu lâm sàng:

– Ngoài da bị lở loét, có nhiều ký sinh ký chủ bám trên da màu trắng đục hình tròn hoặc dẹp. Tắc kè bị ghẻ lóet , còi cọc, chậm lớn

Phòng bệnh:

– Dọn vệ sinh sạch sẽ khu nuôi , sát khuẩn và phơi nắng dụng cụ nuôi trong chuồng định kỳ

– Chuồng nuôi đảm bảo đủ điều kiện ánh náng , không ẩm ướt

– Không cho tắc kè ăn côn trùng chết, côn trùng đánh bắt bên ngoài như cào cào, châu chấu, bướm, ròi bọ , đặc biệt không cho ăn gián

– Pha cho uống Vitamin tổng hợp Ascorbric Acid 10 grs / 1 kg thể trọng / tuần 2 lần

– Tăng cho ăn nhiều 2 tháng tước mùa đông

– Phải xổ sán lãi định kỳ tháng 01 lần

Điều trị: xổ 5 ngày 1 lần

– Thidotreat fam 5 grs / 1 kg thể trọng / 4-5 lần

– Kanidox 5 ml / 1 kg thể trọng / 4-5 lần

– Vitamin tổng hợp Ascorbric Acid 10 grs / 1 kg thể trọng

– Extra Odly 200 ml / 5 lít nước / xịt chuồng

3. BỆNH VIÊM PHỔI

Nguyên nhân gây bệnh:

– Tắc kè nhiễm khuẩn Mycobacterium tuberculosis, thời tiết chuyển mùa ,môi trường ô nhiễm, lây lan nhanh qua đường hô hấp

Dấu hiệu lâm sàng:

tắc kẻ bỏ ăn, đầu giật liên tục thở khó , mổ khám họng có nhớt đàm rất đặc ,xuất huyết phổi. viêm mô mềm ở hàm và hàm có màu đỏ thẫm do tụ huyết

Phòng bệnh:

– Dọn vệ sinh sạch sẽ khu nuôi , sát khuẩn và phơi nắng dụng cụ nuôi trong chuồng định kỳ

– Chuồng nuôi đảm bảo đủ điều kiện ánh náng , không ẩm ướt

– Không cho tắc kè ăn côn trùng chết, côn trùng đánh bắt bên ngoài như cào cào, châu chấu, bướm, ròi bọ , đặc biệt không cho ăn gián

– Phải xổ sán lãi định kỳ tháng 01 lần

– Pha cho uống Vitamin tổng hợp Ascorbric Acid 10 grs / 1 kg thể trọng / tuần 2 lần

– Tăng cho ăn nhiều 2 tháng tước mùa đông

Điều trị: 5 – 7 ngày liên tiếp

– Eritreat fam 5 grs / 1 kg thể trọng / ngày 1 lần

– Nocouch 5 ml / 1 kg thể trọng / ngày 1 lần

– Vitamin tổng hợp Ascorbric Acid 10 grs / 1 kg thể trọng

– Extra Odly 200 ml / 5 lít nước / xịt chuồng