Tổng quan về tài nguyên du lịch nhân văn ở việt nam

1. Tài nguyên của du lịch nhân văn là gì?

Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, truyền thống văn hóa – lịch sử dân tộc và các thành phần của chúng được sử dụng cho các nhu cầu trực tiếp, gián tiếp hoặc tạo ra các dịch vụ nhằm mục đích phục hồi, tăng trưởng sức mạnh, trí tuệ cũng như khả năng lao động và sức khỏe thể chất của con người. Tài nguyên du lịch nhân văn là những vật thể, hiện tượng do con người tạo ra trong quá trình phát triển, bao gồm truyền thống văn hóa, vật phẩm văn hóa, văn hóa dân gian, di tích lịch sử… các yếu tố khác của di sản vật thể và phi vật thể có thể được sử dụng cho mục đích du lịch. Văn hóa phi vật thể là những giá trị văn hóa hiện tại được truyền lại từ quá khứ nhưng không có các vật thể biểu tượng hữu hình như dân ca, phong tục tập quán, v.v.

2. Tài nguyên du lịch nhân văn có đặc điểm gì?

Tài nguyên du lịch nhân văn do con người sáng tạo nên chịu sự tác động của thời gian, của thiên nhiên và của chính con người nên dễ bị suy thoái và khủng hoảng, bị hủy hoại, không có khả năng tự phục hồi khi không có sự tác động của con người. . Di tích lịch sử vẻ vang – văn hóa truyền thống bị lãng phí sẽ nhanh chóng suy tàn, các giá trị văn hóa truyền thống phi vật thể sẽ mai một và biến mất,… Vì vậy, khi khai thác tài nguyên du lịch nhân văn để vận chuyển hàng hóa du lịch, người ta phải bỏ vốn ra để đầu tư bảo tồn, làm đẹp , khoa học và đạt hiệu suất cao. Tài nguyên du lịch nhân văn có tính phổ biến là do con người tạo ra, ở đâu có con người thì ở đó có tài nguyên nhân văn. Các địa phương, quốc gia đều có nguồn nhân lực, nguồn nhân lực nào thu hút được du khách sẽ được dùng để phát triển du lịch. Nguồn nhân lực mang nét đặc sắc riêng tùy theo vùng miền, điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế – xã hội, góp phần tạo nên những sản phẩm du lịch độc đáo, có sức cạnh tranh, có sức cạnh tranh và mê hoặc du khách riêng. Trong quá trình hoạt động, cần coi trọng việc bảo vệ và phát huy giá trị đặc sắc của tài nguyên du lịch nhân văn. Tài nguyên du lịch nhân văn sinh ra trong quá trình phát triển xã hội và là sản phẩm do con người tạo ra nên ít chịu ảnh hưởng của các hiện tượng thời tiết như mưa hay rét nên tính mùa vụ ít hơn so với tài nguyên du lịch tự nhiên. Tài nguyên du lịch nhân văn có tính truyền đạt nhiều hơn nhận thức, tức là những mẫu sản phẩm văn hóa truyền thống nên hành khách khi đến thăm quan hầu hết để khám phá lịch sử vẻ vang, giá trị văn hóa truyền thống dân tộc bản địa. Phân loại tài nguyên du lịch nhân văn Như đã đề cập ở trên, tài nguyên du lịch nhân văn gồm tài nguyên du lịch nhân văn vật thể và tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể, đơn cử Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể

Các di sản văn hóa truyền thống Các di sản được xem là di sản văn hóa truyền thống nếu phân phối 6 tiêu chuẩn sau :Là loại sản phẩm độc lạ không trùng lặp, biểu lộ năng lượng và trí tuệ siêu việt của con ngườiCó tác động ảnh hưởng quan trọng đến sự tăng trưởng nghệ thuật và thẩm mỹ kiến trúc, nghệ thuật và thẩm mỹ cấu trúc khoảng trống trong thời kỳ nhất định trong khung cảnh văn hóa truyền thống nhất định .Là dẫn chứng xác nhận cho một nền văn minh đã biến mấtLà vì dụ hùng hồn về thể loại kiến thiết xây dựng hoặc kiến trúc phản ánh một tiến trình lịch sử vẻ vang có ý nghĩaLà ví dụ về một dạng nhà ở truyền thống lịch sử, bộc lộ một nền văn hóa truyền thống đang có rủi ro tiềm ẩn bị hủy hoại trước những dịch chuyển không hề ngăn cản được .Có mối liên hệ trực tiếp với những sự kiện tín ngưỡng cung ứng tiêu chuẩn xác nhận về ý tưởng sáng tạo trong sáng tạo về vật tư, những tạo lập và vị trí . Các di sản văn hóa là sự kết tinh sáng tạo văn hóa của một dân tộc. Khi được công nhận là di sản văn hóa thế giới, các di sản này sẽ trở thành tài nguyên nhân văn vô giá, có sức hấp dẫn khách du lịch đặc biệt là khách quốc tế. Ở Việt Nam có 3 di sản văn hóa đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới gồm: Cố đô Huế, Thánh địa Mỹ Sơn và phố cổ Hội An. Các di tích lịch sử lịch sử vẻ vang văn hóa truyền thống Di tích lịch sử văn hóa là những không gian vật chất cụ thể, khách quan chứa đựng các giá trị điển hình của lịch sử, do tộc thể hoặc cá nhân con người hoạt động và sáng tạo trong lịch sử để lại. Di tích lịch sử vẻ vang văn hóa truyền thống được chia thành những loại sau :Di tích văn hóa truyền thống khảo cổ : Là những khu vực ẩn giấu một bộ phận giá trị văn hóa truyền thống thuộc về thời kỳ lịch sử vẻ vang xã hội loài người thuộc thời hạn trong lịch sử vẻ vang cổ đại. Các di tích lịch sử này thường nằm trong lòng đất .Di tích lịch sử vẻ vang : Là những di tích lịch sử ghi dấu về dân tộc học, ghi dấu những sự kiện chính trị quan trọng tiêu biểu vượt trội, ghi dấu chiến công chống quân xâm lược, ghi dấu tội ác của đế quốc và phong kiến, … ví dụ như nhà tù Côn Đảo, …Di tích văn hóa truyền thống nghệ thuật và thẩm mỹ : là những di tích lịch sử gắn với khu công trình kiến trúc có giá trị .Danh lam thắng cảnh : Danh lam thắng cảnh là những nơi mang vẻ đẹp vạn vật thiên nhiên bát ngát hùng vĩ, thoáng đãng có giá trị nhân văn do bàn tay và khối óc của con người tạo nên. Các danh lam thắng cảnh cũng mang giá trị của nhiều loại di tích lịch sử lịch sử dân tộc . Các tài nguyên du lịch nhân văn khác Các tài nguyên du lịch nhân văn khác như những khu công trình đương đại gồm những tòa nhà, mạng lưới hệ thống cầu và cống, đường xá, những loại sản phẩm bằng tay thủ công mỹ nghệ, những món ăn dân gian hay đặc sản nổi tiếng, … cũng có sức mê hoặc so với khách du lịch. Ví dụ như cầu Mỹ Thuận, Phố TP. Nón Hà Nội, Huế, lụa Vạn Phúc,…