Hiện nay tình trạng vi phạm luật hôn nhân gia đình đang ngày càng phổ biến. Tuy nhiên bạn đã nắm rõ vi phạm luật hôn nhân gia đình là gì chưa? Những hành vi nào được coi là vi phạm luật hôn nhân và gia đình theo quy định pháp luật hiện nay? Xem ngay bài viết sau để được luật sư tư vấn cự thể.
Cơ sở pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình năm số 52/2014/QH13 năm 2014 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/09/2013 của Chính phủ quy định về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC ngày 25/9/2001 của Bộ Tư Pháp – Bộ Công An – Toà Án Nhân Dân Tối Cao – Viện Kiểm Sát Nhân Dân Tối Cao về việc hướng dẫn áp dụng các quy định tại chương XV “các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình” của bộ luật Hình sự năm 1999;
- Bộ luật hình sự năm 2015 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thế nào là vi phạm luật hôn nhân gia đình?
Hiện nay chưa có một định nghĩa cụ thể về hành vi này. Nhưng có thể hiểu một cách đơn giản vi phạm luật hôn nhân gia đình là các hành vi xâm phạm đến quan hệ về nhân thân và quan hệ tài sản của vợ chồng gây ra những hậu quả ảnh nhất định ảnh hưởng đến mối quan hệ bình thường của vợ chồng.
Bạn đang xem: Vi phạm luật hôn nhân gia đình bị phạt thế nào?
Theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì kể từ thời điểm được pháp luật công nhận quan hệ vợ chồng thì vợ/chồng có các quyền và nghĩa vụ về nhân thân cũng như tài sản đối với nhau:
- Đối với quan hệ nhân thân: Vợ chồng phải đáp ứng những nội dung về các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Mục 1của Chương III của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như:
- Quyền bình đẳng;
- Tình nghĩa vợ chồng…;
- Đối với quan hệ tài sản: Người vợ và người chồng phải tôn trọng nhau về các quyền và nghĩa vụ như:
- Về tài sản chung của vợ chồng;
- Tài sản riêng của vợ chồng và chế độ tài sản…;
Các hành vi vi phạm luật hôn nhân gia đình
Căn cứ theo Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/09/2013 có 15 hành vi vi phạm luật hôn nhân và gia đình phổ biến sau:
- Hành vi tổ chức kết hôn cho người chưa đủ tuổi kết hôn;
- Hành vi cố ý duy trì quan hệ hôn nhân do tảo hôn dù đã có quyết định buộc chấm dứt của Tòa án có thẩm quyền;
- Hành vi kết hôn hoặc chung sống với người khác khi đang có vợ hoặc có chồng;
- Hành vi chưa có vợ hoặc chồng nhưng vẫn kết hôn hoặc chung sống với người mình biết rõ đang có vợ hoặc chồng;
- Hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người có họ trong phạm vi 3 đời;
- Hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
- Hành vi kết hôn/ chung sống như vợ, chồng giữa những người đã từng là cha/mẹ nuôi với lại con nuôi; giữa bố chồng với con dâu hoặc mẹ vợ với con rể; giữa bố dượng với con riêng của vợ hoặc mẹ kế với con riêng của chồng;
- Hành vi lợi dụng việc ly hôn để đạt mục đích không nhằm chấm dứt hôn nhân;
- Hành vi kết hôn/chung sống như vợ chồng với người có cùng dòng máu về trực hệ mình;
- Hành vi cưỡng ép kết hôn, cưỡng ép ly hôn hoặc cưỡng ép tảo hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi hoặc uy hiếp tinh thần hoặc bằng các thủ đoạn khác;
- Hành vi cản trở việc kết hôn hoặc ly hôn bằng cách hành hạ hay ngược đãi, uy hiếp về tinh thần, đặt ra các yêu sách của cải hoặc bằng các thủ đoạn khác.
- Hành vi cưỡng ép, cản trở hôn nhân, cưỡng ép, cản trở ly hôn tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi hoặc uy hiếp tinh thần hoặc bằng thủ đoạn khác và đã bị xử phạt về hành chính mà còn vi phạm.
- Những người có vợ hoặc có chồng mà vẫn chung sống/kết hôn với người khác dẫn tới một hoặc hai bên ly hôn và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn còn vi phạm.
- Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng mà dẫn tới vợ hoặc chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát và đã có quyết định của Tòa án có thẩm quyền về việc hủy việc kết hôn/buộc chấm dứt việc chung sống với nhau như vợ chồng nhưng vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó;
- Hành vi tảo hôn hoặc tổ chức kết hôn cho người chưa đủ tuổi kết hôn mà đã từng bị xử phạt hành chính;
Tổng hợp các mức xử phạt vi phạm luật hôn nhân và gia đình
Khi có các hành vi vi phạm luật hôn nhân gia đình bạn sẽ bị pháp luật xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự tương ứng với các hành vi sau đây:
Mức xử phạt hành chính
Xử phạt hành chính TT Hành vi Căn cứ pháp lý Mức xử phạt 1 Hành vi tổ chức kết hôn cho người chưa đủ tuổi kết hôn; Điều 47 của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP
- 500 nghìn đến 01 triệu đồng
2 Hành vi cố ý duy trì quan hệ hôn nhân do tảo hôn dù đã có quyết định buộc chấm dứt của Tòa án có thẩm quyền; Điều 47 của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP
- 01 triệu đến 03 triệu đồng
3 Hành vi kết hôn hoặc chung sống với người khác khi đang có vợ hoặc có chồng; Điều 48 của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP
- 01 triệu đến 03 triệu đồng
4 Hành vi chưa có vợ hoặc chồng nhưng vẫn kết hôn hoặc chung sống với người mình biết rõ đang có vợ hoặc chồng; Điều 48 của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP
- 01 triệu đến 03 triệu đồng
5 Hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người có họ trong phạm vi 3 đời; Điều 48 của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP
- 01 triệu đến 03 triệu đồng
6 Hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; Điều 48 của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP
- 01 triệu đến 03 triệu đồng
7 Hành vi kết hôn/ chung sống như vợ, chồng giữa những người đã từng là cha/mẹ nuôi với lại con nuôi; giữa bố chồng với con dâu hoặc mẹ vợ với con rể; giữa bố dượng với con riêng của vợ hoặc mẹ kế với con riêng của chồng; Điều 48 của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP
- 10 triệu đến 20 triệu đồng
8 Hành vi lợi dụng việc ly hôn để đạt mục đích không nhằm chấm dứt hôn nhân; Điều 48 của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP
- 10 triệu đến 20 triệu đồng
9 Hành vi kết hôn/chung sống như vợ chồng với người có cùng dòng máu về trực hệ mình; Điều 48 của Nghị định số 110/2013/NĐ-CP
- 01 triệu đến 03 triệu đồng
10 Hành vi cưỡng ép kết hôn, cưỡng ép ly hôn hoặc cưỡng ép tảo hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi hoặc uy hiếp tinh thần hoặc bằng các thủ đoạn khác; Điều 55 của Nghị định số 167/2013/NĐ-CP
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt từ 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng;
11 Hành vi cản trở việc kết hôn hoặc ly hôn bằng cách hành hạ hay ngược đãi, uy hiếp về tinh thần, đặt ra các yêu sách của cải hoặc bằng các thủ đoạn khác. Điều 55 của Nghị định số 167/2013/NĐ-CP
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt từ 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng;
Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi vi phạm luật hôn nhân gia đình
Truy cứu trách nhiệm hình sự TT Hành vi Căn cứ pháp lý Mức xử phạt 1 Hành vi cưỡng ép, cản trở hôn nhân, cưỡng ép, cản trở ly hôn tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi hoặc uy hiếp tinh thần hoặc bằng thủ đoạn khác và đã bị xử phạt về hành chính mà còn vi phạm. Điều 181 của Bộ luật Hình sự năm 2015
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm tù;
- Phạt tù từ ba tháng đến ba năm tù.
2 Những người có vợ hoặc có chồng mà vẫn chung sống/kết hôn với người khác dẫn tới một hoặc hai bên ly hôn và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn còn vi phạm. Điều 182 của Bộ luật Hình sự năm 2015
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm tù;
- Phạt tù từ ba tháng đến ba năm tù.
Xem thêm : Nhuộm tóc hết bao nhiêu tiền | “Tất tần tật” để tiết kiệm chi phí nhất
3 Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng mà dẫn tới vợ hoặc chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát và đã có quyết định của Tòa án có thẩm quyền về việc hủy việc kết hôn/buộc chấm dứt việc chung sống với nhau như vợ chồng nhưng vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó; Điều 182 của Bộ luật Hình sự năm 2015
- Phạt tù từ sáu tháng đến ba năm tù
4 Hành vi tảo hôn hoặc tổ chức kết hôn cho người chưa đủ tuổi kết hôn mà đã từng bị xử phạt hành chính; Điều 183 của Bộ luật Hình sự năm 2015
- Phạt tiền từ mười triệu đồng đến ba mươi triệu đồng
- Phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm tù
Hướng dẫn khởi kiện vợ/chồng vi phạm luật pháp luật hôn nhân gia đình
Xác định hành vi vi phạm
Khi vợ hoặc chồng có hành vi vi phạm pháp luật hôn nhân gia đình thì vợ hoặc chồng có quyền khởi kiện khi xác định được những nội dung vi phạm của một bên.Trong quan hệ hôn nhân gia đình thì một số nghĩa vụ điện hình có thể bị kiện như:
- Vợ hoặc chồng có hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ nhân thân của vợ/chồng như: vợ/chồng có hành vi ngoại tình/chung sống như vợ chồng/ hành vi bạo lực gia đình/bỏ bê không chăm sóc nhau…;
- Vợ/ chồng có hành vi vi phạm các quyền và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng như: Có hành vi gian dối trong việc mong muốn nhập tài sản riêng vào tài sản chung; tẩu tán tài sản là tài sản chung …;
Hồ sơ khởi kiện
Khi có hành vi như trên một vợ/ chồng có thể nộp đơn khởi kiện ly hôn. Khi nộp đơn khởi kiện ly hôn, bên khởi kiện cần chuẩn bị các tài liệu sau:
- Đơn xin ly hôn đơn phương được viết với nội dung quy định tại Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Bản chính của giấy đăng ký kết hôn;
- 01 bản sao của Hộ khẩu vợ chồng;
- 01 bản sao Căn cước công dân/chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng;
- 01 bản sao của giấy khai sinh của con chung nếu có;
- Ngoài ra bên khởi kiện cần cung cấp các giấy tờ chứng minh về tài sản và quyền nuôi con nếu có
- Các tài liệu chứng minh vợ hoặc chồng có hành vi vi phạm luật hôn nhân và gia đình;
Thủ tục khởi kiện
Về thủ tục ly hôn đơn phương khi vợ hoặc chồng có hành vi vi phạm luật hôn nhân và gia đình. Căn cứ theo quy định tại các Điều 26, 35 và 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì khi phát hiện vợ hoặc chồng có hành vi vi phạm luật hôn nhân và gia đình thì người khởi kiện sẽ nộp đơn khởi kiện tại tòa án nhân dân cấp huyện nơi mà người bị kiện cư trú.
Trình tự khởi kiện được thực hiện như sau:
- Bước 1: Người khởi kiện chuẩn bị đơn khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn cùng với các tài liệu chứng cứ chứng minh người bị kiện có hành vi vi phạm luật hôn nhân gia đình và những giấy tờ, tài liệu chứng minh cho quan hệ hôn nhân, tài sản của vợ chồng;
- Bước 2: Tòa án xem xét và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;
- Bước 3: Người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí tại chi cục thi hành án dân sự sau đó nộp lại biên lai cho tòa án
- Bước 3: Tòa án tiến hành thụ lý vụ án để giải quyết;
- Bước 4: Tòa án xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn;
- Bước 5: Tòa án xét xử phúc thẩm trong trường hợp có đơn kháng cáo hoặc kháng nghị.
Xem thêm: Điều kiện ly hôn đơn phương mới nhất theo quy định pháp luật
Mẫu đơn tố cáo vi phạm luật hôn nhân và gia đình
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ——-o0o———
B, ngày 01 tháng 11 năm 2021.
ĐƠN TỐ CÁO NGOẠI TÌNH
Kính gửi: – Cơ quan cảnh sát điều tra – Công an quận A, thành phố B
– Ủy ban nhân dân phường C, thành phố B
Tôi tên là Hoàng Thị A, sinh năm 1991, hiện đang cư trú tại số nhà 156 đường Hoa Sữa, phườn C, quận A, thành phố B.
Nay tôi gửi đơn này để tố cáo hành vi ngoại tình của ông Hoàng Văn C sinh năm 1990, hiện đang cư trú tại số nhà 156 đường Hoa Sữa, phườn C, quận A, thành phố B.
Nội dung vụ việc
(Nội dung này người tố cáo trình bày cụ thể hành vi của đối tượng được cho là ngoại tình)
Ví dụ như sau:
Tôi và ông Hoàng Văn có đã kết hôn từ năm 2015, song đến năm 2020 thì giữa hai vợ chồng chúng tôi có xảy ra nhiều mâu thuẫn.Vợ chồng chúng tôi có một con chung do đó chúng tôi không ly hôn nhằm đảm bảo cho việc nuôi dưỡng con được đầy đủ và không làm ảnh hưởng cháu. Nhưng đến đầu năm 2019, tôi có phát hiện được ông C đã có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác. Từ tháng 2 năm 2019 đến nay ông C thường xuyên không về nhà và bỏ bê nghĩa vụ vợ chồng, không thực hiện việc chăm sóc, cấp dưỡng cho con.
Từ những hành vi nêu trên của ông C tôi nhận thấy đây là hành vi vi phạm pháp luật, có dấu hiệu hình sự bởi vì tôi và ông C vẫn đang còn quan hệ hôn nhân nên việc ông C làm vậy là không thể chấp nhận được.
Xem thêm : Cách chăm sóc da sau khi wax lông bạn cần biết
Đề nghị:
Tôi nhận thấy hành vi của ông C là hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu hình sự và đủ cơ sở để cấu thành Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo Điều 182 của Bộ luật Hình sự 2015 (Sđ, bs năm 2017).
Vì vậy, bằng văn bản này tôi kính đề nghị Cơ quan công an quận điều tra, xác minh làm rõ hành vi của ông C. Nếu ông C có hành vi vi phạm pháp luật hôn nhân và gia đình thì tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tôi và con tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tài liệu ứng dụng kèm theo Đơn
(Các chứng từ, chứng cú, hình ảnh, video, tin nhắn thu âm….)
Giải đáp một số câu hỏi về vi phạm luật hôn nhân và gia đình
Ngoại tình có vi phạm luật hôn nhân gia đình
Theo Điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
2. Cấm các hành vi sau đây:
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;”
Căn cứ theo quy định này có thể thấy hành vi ngoại tình được coi là vi phạm luật hôn nhân gia đình bị pháp luật cấm không được thực hiện. Nếu vợ/chồng có hành vi ngoại tình có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy tố hình sự nếu gây ra hậu quả nghiêm trọng.
Xem thêm: Ngoại tình có bị ở tù không? Quy định xử phạt khi có hành vị ngoại tình
Ly hôn rồi có thể khởi kiện về hành vi ngoại tình vi phạm luật hôn nhân gia đình không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 14 Điều 3 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án có thẩm quyền.
Ngoại tình là hành vi vi phạm chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng, ngoài tình tức một người đang có vợ/chồng mà có hành vi chung sống với người khách như vợ chồng hoặc biết rõ là người khác đã có vợ hoặc có chồng mà chung sống với người đó như vợ chồng.
Việc ly hôn đã chấm dứt quan hệ vợ chồng do đó khi đã ly hôn rồi thì không thể khởi kiện về hành vi ngoại tình của vợ/chồng.
Đảng viên vi phạm luật hôn nhân gia đình bị xử phạt thế nào?
Theo quy định của Đảng cộng sản Việt Nam thì khi Đảng viên có hành vi phạm những quy định, chính sách về hôn nhân và gia đình thì sẽ bị xử lý kỷ luật theo các hình thức từ khiển trách đến khai trừ khỏi Đảng.
Ngoài ra sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình.
Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về các hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân gia đình để bạn đọc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tối đa của mình trong các trường hợp này. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ Luật Hùng Sơn vào số hotline 1900 6518 để được tư vấn cụ thể và chi tiết.
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp