Học Tập Việt Nam

Nếu bạn đang thắc mắc theo a rê ni ut chất nào là axit thì hãy theo dõi bài viết dưới đây, Hocvn sẽ giúp bạn giải đáp điều này nhé!

Câu hỏi: theo a rê ni ut chất nào là axit

Theo thuyết A-rê-ni-ut, chất nào sau đây là axit?

A. Na2SO4.

B. NH3.

C. Ba(OH)2.

D. HCl.

Đáp án đúng là D. Theo thuyết A-rê-ni-ut, HCl là axit

  • Giải thích

Theo thuyết A-rê-ni-ut, axit là chất khi tan trong nước phân li ra cation H+.

Phương trình điện li: HCl→ H+ + Cl-

Kiến thức liên quan về theo a rê ni ut chất nào là axit

Thuyết Areniut là gì?

Thuyết Areniut được nghiên cứu bởi Svante Arrhenius là nhà hóa học người Thụy Điển. Ông là người đã đoạt giải Nobel Hóa học năm 1903.

Ông là người đưa ra các khái niệm mới về acide, base và muối thông qua thuyết Arrhenius.

Thuyết này dựa trên sự điện li của các chất nói trên để định nghĩa về chúng.

Axít và Bazo theo thuyết A-rê-ni-ut

1. Định nghĩa

a) Axit là chất khi tan trong nước điện li ra cation H+.

Thí dụ : HCl -> H+ + Cl-

CH3COOH ↔ H+ + CH3COO-

Các dung dịch axit đều có một số tính chất chung, đó là tính chất của các cation H+ trong dung dịch.

b) Bazơ là chất khi tan trong nước điện li ra anion OH-.

Thí dụ : NaOH → Na++ OH-

Các dung dịch bazơ đều có một số tính chất chung, đó là tính chất của các anion OH- trong dung dịch.

2. Axit nhiều nấc, bazơ nhiều nấc

Axit một nấc: là những axit chỉ phân li một nấc ra ion H+ thí dụ như HCl, HBr…

  • HCl → H+ + Cl-

Axit nhiều nấc là những axit phân li nhiều lần ra H+, ví dụ:

3. Hiđroxit lưỡng tính

Hiđroxit lưỡng tính là hiđroxit khi tan trong nước vừa có thể điện li như axit, vừa có thể điện li như bazơ.

Thí dụ, Zn(OH)2 là hiđroxit lưỡng tính :

  • Zn(OH)2 → Zn2+ + 2OH- : Điện li kiểu bazơ
  • Zn(OH)2 → 2H+ + Zn : Điện li kiểu axit

Để thể hiện tính axit của Zn(OH)2 người ta thường viết nó dưới dạng H2ZnO2.

Một số hiđroxit lưỡng tính thường gặp là Al(OH)3, Zn(OH)2, Pb(OH)2, Sn(OH)2, Cr(OH)3, Cu(OH)2. Chúng đều tan ít trong nước và lực axit, lực bazơ đều yếu.

So sánh thuyết Arêniut (thuyết điện li) và Thuyết Bronstêt (thuyết proton)

Nhận xét về Ưu điểm của thuyết Bron-stêt

Theo thuyết A-rê-ni-ut, trong phân tử axit phải có hiđro và trong nước điện li ra H+, trong phân tử bazơ phải có nhóm OH và trong nước điện li ra OH-. Vậy thuyết A-rê-ni-ut chỉ đúng cho trường hợp dung môi là nước. Mặt khác, có những chất không chứa nhóm OH, nhưng là bazơ, như NH3, các amin thì thuyết A-rê-ni-ut không giải thích được.

Thuyết Bron-stêt tổng quát hơn, nó áp dụng đúng cho bất kì dung môi nào có khả năng nhường và nhận proton, cả khi vắng mặt dung môi. Tuy nhiên, ở đây chúng ta chỉ nghiên cứu tính chất axit – bazơ trong dung môi nước, nên cả hai thuyết đều cho kết quả giống nhau.

Trên đây là phần giải đáp theo a rê ni ut chất nào là axit, cùng với đó là những kiến thức liên quan đến thuyết Areniut được Hocvn tổng hợp, hi vọng sẽ hữu ích với bạn.