1. Thị trấn là gì?
Thị trấn chính là đơn vị hành chính mà thuộc đơn vị hành chính cấp huyện, chính là khu vực tập trung dân cư, và chủ yếu là phát triển thương mại, dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp.
Chức năng của thị trấn đó chính là trung tâm tổng hợp hoặc là chuyên ngành về chính trị, về kinh tế, về văn hoá và dịch vụ, và có vai trò thúc đẩy về sự phát triển kinh tế xã hội của một huyện hoặc của một cụm xã.
Bạn đang xem: Thị trấn là gì? Thị trấn tương đương gì? Khái niệm về thị trấn?
Thị trấn có thể là một huyện lỵ nếu như các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện mà được đặt tại thị trấn đó. Tuy nhiên là, không phải thị trấn nào cũng sẽ là huyện lỵ, và không phải huyện nào cũng có các thị trấn. Đặc biệt là, có một số huyện lỵ sẽ không đặt ở thị trấn cùng tên với chính mình, mà chủ yếu do giao thông mà không thuận lợi với các xã khác trong huyện
Tại Điều 9 của Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính có quy định về tiêu chuẩn của thị trấn, theo đó, thị trấn phải có:
– Quy mô dân số đạt từ 8.000 người trở lên;
– Diện tích tự nhiên đạt từ 14 km2 trở lên;
– Đã được công nhận là đô thị loại IV hoặc là loại V; hoặc các khu vực dự kiến thành lập thị trấn đã được thực hiện phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại IV hoặc là loại V;
– Cơ cấu và trình độ phát triển về kinh tế – xã hội đã đạt quy định theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Thị trấn tương đương gì?
Tại Điều 110 Hiến pháp 2013 có quy định các đơn vị hành chính của nước ta được phân định như sau:
– Nước được chia thành các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Tỉnh được chia thành các huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; các thành phố trực thuộc trung ương chia thành các quận, huyện, thị xã và các đơn vị hành chính tương đương;
– Huyện được chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh được chia thành phường và xã; quận được chia thành phường.
Thêm nữa, tại Điều 2 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 có quy định các đơn vị hành chính của nước ta gồm có:
– Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây sẽ gọi chung là cấp tỉnh);
– Huyện, quận, thị xã, và thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây sẽ gọi chung là cấp huyện);
– Xã, phường, thị trấn (sau đây sẽ gọi chung là cấp xã);
– Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
Xem thêm : [MÁCH BẠN] 5 cách tăng chiều cao ở tuổi 17 từ (5-10cm) #2024
Như vậy, qua các quy định trên thì ta thấy xã, phường, thị trấn đều được gọi chung là cấp xã. Tuy nhiên, xã và thị trấn thuộc đơn vị hành chính cấp huyện. Vậy thị trấn là đơn vị hành chính tương đương với đơn vị hành chính cấp xã.
3. Phân loại thị trấn:
Theo vị trí và chức năng, thì các thị trấn được phân thành ba loại sau:
– Các thị trấn huyện lỵ chính là đô thị – trung tâm huyện, có chức năng chính là trung tâm hành chính, dịch vụ, văn hoá, và công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và chuyển giao về công nghệ, khoa học – kĩ thuật của một huyện;
– Các thị trấn chính là trung tâm dịch vụ, kinh tế, và văn hoá cho một xã, cho một cụm xã hoặc một tiểu vùng;
– Các thị trấn chính là đô thị vệ tinh mà được hình thành ở trong vùng ảnh hưởng, trực tiếp gắn với lại sự phát triển của đô thị ở trung tâm cấp quốc gia, ở cấp vùng liên tỉnh hoặc là vùng kinh tế – hành chính tỉnh.
Thị trấn phải là đô thị thuộc loại IV hoặc loại V, có nghĩa là ít nhất, thì thị trấn sẽ phải thỏa mãn những điều kiện sau đây của một đô thị thuộc loại V như: có quy mô dân số đạt từ 4000 người trở lên; có tỉ lệ lao động phi nông nghiệp sẽ phải đạt tối thiểu là 65%; bước đầu đã thực hiện xây dựng được những công trình cơ sở hạ tầng công cộng mà chủ yếu có trình đô thích hợp; mật độ dân số bình quân phải là 2.000 người/km vuông.
Đối với thị trấn ở miền núi, ở vùng cao, ở vùng sâu, vùng xa và ở hải đảo thì những tiêu chuẩn quy định kể trên sẽ có thể thấp hơn nhưng tối thiểu sẽ phải đảm bảo mức là 70% với mức tiêu chuẩn quy định kể trên.
Đối với những thị trấn mà có chức năng nghỉ mát, dụ lịch, điều dưỡng, hay các thị trấn nghiên cứu khoa học, đào tạo thì các tiêu chuẩn quy mô dân số mà thường trú sẽ có thể thấp hơn, nhưng sẽ phải đạt 70% so với các mức quy định kể trên; riêng về tiêu chuẩn mật độ dân số thì bình quân của những thị trấn nghỉ mát, du lịch và điều dưỡng sẽ cho phép thấp hơn nhưng phải tối thiểu phải đạt là 50% so với mức quy định kể trên.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương thị trấn:
– Tổ chức và bảo đảm về việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở trên địa bàn thị trấn;
– Quyết định những vấn đề của thị trấn ở trong phạm vi mà được phân quyền, phân cấp theo đúng quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
– Thực hiện các nhiệm vụ, các quyền hạn do các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền;
– Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương ở cấp huyện về các kết quả thực hiện những nhiệm vụ, những quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị trấn;
– Quyết định và tổ chức thực hiện những biện pháp nhằm để phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, để huy động các nguồn lực xã hội nhằm để xây dựng và phát triển về kinh tế – xã hội, để bảo đảm về quốc phòng, an ninh trên địa bàn thị trấn.
5. Chính quyền địa phương ở thị trấn:
Chính quyền địa phương ở thị trấn bao gồm có Hội đồng nhân dân thị trấn và Ủy ban nhân dân thị trấn.
5.1. Hội đồng nhân dân thị trấn:
– Cơ cấu tổ chức:
+ Hội đồng nhân dân thị trấn gồm có các đại biểu Hội đồng nhân dân do các cử tri ở thị trấn bầu ra;
+ Thường trực Hội đồng nhân dân thị trấn bao gồm có Chủ tịch Hội đồng nhân dân, có một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và những Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thị trấn. Đối với Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị trấn sẽ là đại biểu của Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách;
Xem thêm : Khám phá sự độc đáo trong những họ ít nhất ở Việt Nam
+ Hội đồng nhân dân thị trấn thành lập ra Ban Pháp chế, thành lập ra Ban Kinh tế – xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân thị trấn sẽ bao gồm Trưởng ban, có một Phó Trưởng ban và những Ủy viên. Số lượng của Ủy viên của những Ban của Hội đồng nhân dân do chính Hội đồng nhân dân thị trấn quyết định. Trưởng ban và Phó trưởng ban và những Ủy viên của những Ban của Hội đồng nhân dân thị trấn hoạt động kiêm nhiệm.
– Nhiệm vụ quyền hạn:
+ Ban hành các nghị quyết về các vấn đề thuộc về nhiệm vụ, về quyền hạn của Hội đồng nhân dân thị trấn;
+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chức Chủ tịch Hội đồng nhân dân, chức Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, chức Trưởng ban, chức Phó trưởng ban của Hội đồng nhân dân thị trấn; thực hiện bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, chức Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, chức Ủy viên Ủy ban nhân dân thị trấn;
+ Thông qua các kế hoạch phát triển về kinh tế – xã hội hằng năm của thị trấn trước khi mà trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt. Quyết định về dự toán thu ngân sách nhà nước ở trên địa bàn; dự toán thu, chi về ngân sách thị trấn; điều chỉnh về dự toán ngân sách thị trấn ở trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn các quyết toán ngân sách thị trấn. Quyết định về chủ trương đầu tư về chương trình, dự án ở trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
+ Giám sát việc tuân theo về Hiến pháp và pháp luật ở chính địa phương, việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân thị trấn; thực hiện giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, của Ủy ban nhân dân cùng cấp, của Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; thực hiện giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp;
+ Lấy phiếu tín nhiệm, thực hiện bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do chính Hội đồng nhân dân thị trấn bầu theo đúng quy định của pháp luật;
+ Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thị trấn và thực hiện chấp nhận việc các đại biểu Hội đồng nhân dân thị trấn xin thôi làm về nhiệm vụ đại biểu;
+ Bãi bỏ một phần hoặc là toàn bộ các văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn.
5.2. Ủy ban nhân dân thị trấn:
– Cơ cấu tổ chức:
+ Ủy ban nhân dân thị trấn gồm có Chủ tịch, có Phó Chủ tịch, có Ủy viên phụ trách quân sự, có Ủy viên phụ trách công an;
+ Ủy ban nhân dân thị trấn loại I, loại II sẽ có không quá hai Phó Chủ tịch; thị trấn loại III sẽ có một Phó Chủ tịch;
– Nhiệm vụ, quyền hạn:
+ Xây dựng, trình cho Hội đồng nhân dân thị trấn quyết định những nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 68 của Luật Chính quyền địa phương và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân thị trấn;
+ Tổ chức thực hiện về ngân sách địa phương;
+ Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do các cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015
Nguồn: https://luatduonggia.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp