(Song ngữ) Thỏa Ước Lao Động Tập Thể/ Collective Labour Agreement

10.1. Mất việc làm

Trong trường hợp do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ mà Người lao động đã làm việc thường xuyên trong Công ty từ đủ 12 tháng trở lên bị mất việc làm, thì Người sử dụng lao động sẽ đào tạo lại họ để tiếp tục sử dụng vào những chỗ làm việc mới; nếu không thể giải quyết được việc làm mới, phải cho Người lao động thôi việc thì sẽ trả trợ cấp mất việc làm, cứ mỗi năm làm việc trả 1 tháng lương nhưng không thấp hơn 2 tháng lương.

10.2. Hợp đồng lao động đương nhiên chấm dứt

Hợp đồng lao động chấm dứt trong những trường hợp sau:

a. Hết hạn hợp đồng nhưng không thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 8.2 của Thỏa ước này (đối với các hợp đồng có xác định thời hạn);

b. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng;

c. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;

d. Người lao động bị kết án từ giam hoặc bị cấm làm công việc cũ theo quyết định của tòa án; và

e. Người lao động chết, mất tích theo tuyên bố của tòa án.

10.3. Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của Người lao động

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau:

a. Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b. Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

10.4. Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của Người sử dụng lao động

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau:

a. Người lao động thường xuyên không hoàn thành nhiệm vụ theo hợp đồng (bao gồm việc không hoàn thành định mức lao động hoặc nhiệm vụ được giao được ghi trong thoả ước lao động tập thể hoặc hợp đồng lao động do yếu tố khách quan và bị lập biên bản hoặc nhắc nhở bằng văn bản ít nhất [ ] lần trong một tháng mà sau đó vẫn không khắc phục);

b. Các trường hợp được quy định trong Nội quy lao động của Công ty;

c. Công ty chấm dứt hoạt động.

10.5. Chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc

a. Chi trả trợ cấp thôi việc:

Khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với Người lao động đã làm việc thường xuyên trong Công ty từ đủ 12 tháng trở lên (trừ trường hợp sa thải không được hưởng trợ cấp thôi việc), Người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc được trả nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương, nếu có.

10.6. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, Người lao động phải báo cho Người lao động biết trước :

a. Đối với trường hợp quy định tại điểm a, b, c và g của Điều 11.3 ở trên: ít nhất là 3 ngày;

10.7. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, Người sử dụng lao động phải báo cho Người lao động biết trước :

a. Đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng: ít nhất là 3 ngày;

b. Đối với hợp đồng lao động có xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng: ít nhất là 30 ngày; và

c. Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn: ít nhất là 45 ngày.

10.8. Bồi thường đối với việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Trong trường hợp Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải nhận Người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã ký và phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) trong những ngày Người lao động không được làm việc cộng với 2 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).

10.9. Bồi thường chi phí đào tạo

Trong trường hợp Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước, thì phải bồi thường chi phí đào tạo (nếu có). Chi phí đào tạo bao gồm chi phí cho người dạy, tài liệu học tập, trường lớp, máy móc thiết bị, vật liệu thực hành và các chi phí khác đã hỗ trợ, tạo điều kiện cho người học.