LUẬT ĐẠI TÂM

Câu hỏi: Quyền thừa kế được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành?

Trả lời: Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật TNHH Đại Tâm. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

* Thời điểm, địa điểm mở thừa kế

– Xác định thời điểm mở thừa kế:

Thời điểm mở thừa kế là thời điểm phát sinh quan hệ thừa kế. Theo quy định của pháp luật tại khoản 1, điều 611 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.

Việc xác định thời điểm mở thừa kế rất quan trọng. Thời điểm mở thừa kế là căn cứ xác định những người thừa kế của người đã chết, vì người thừa kế phải là cá nhân còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp tòa án tuyên bố một người là đã chết thì tùy từng trường hợp tòa án xác định ngày chết của người đó, nếu không xác định được ngày chết thì ngày mà quyết định của tòa án tuyên bố người đó đã chết có hiệu lực pháp luật được coi là ngày người đó chết…

Theo quy định tại Điều 614 Bộ luật dân sự thì kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Mặc dù về nguyên tắc, người có quyền hưởng di sản có quyền yêu cầu chia di sản thừa kế bất cứ lúc nào, kể từ thời điểm mở thừa kế, nhưng việc chia thừa kế không thể diễn ra ngay sau khi người có tài sản chết.

– Xác định địa điểm mở thừa kế

Khoản 2 Điều 611 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản. Địa điểm mở thừa kế được xác định theo đơn vị hành chính (cấp xã, phường, thị trấn).

Bộ luật dân sự quy định địa điểm mở thừa kế vì nơi đó thường phải tiến hành những công việc như: kiểm kê ngay tài sản của người đã chết, xác định những ai là người thừa kế theo di chúc, theo luật, người từ chối nhận di sản…Ngoài ra nếu có người trong diện thừa kế từ chối nhận di sản thì phải thông báo cho cơ quan công chứng nhà nước hoặc ủy ban nhân dân xã phường thị trấn nơi mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản. Hơn nữa trong trường hợp có tranh chấp thì Tòa án nhân dân nơi mở thừa kế có thẩm quyền giải quyết.

Trong thực tế một người trước khi chết có thể ở nhiều nơi khác nhau do đó bộ luật dân sự quy định địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản.

* Những người được hưởng thừa kế:

Theo quy định tại Điều 631 Bộ luật dân sự năm 2015, đối với trường hợp thừa kế theo di chúc thì người được hưởng thừa kế là người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản chỉ định rõ trong di chúc.

Ngoài ra, Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2015 cũng quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Theo đó, những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

+ Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

+ Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Những người được hưởng thừa kế chia theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 gồm:

+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

+ Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Trong một số trường hợp, người thuộc hàng thừa kế nhưng vẫn không được hưởng thừa kế. Cụ thể Điều 621 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về những người không được quyền hưởng di sản gồm:

+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

+ Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

+ Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Tuy nhiên, những người này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

* Thời hiệu thừa kế:

Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 thì thời hiệu thừa kế được xác định như sau:

– Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau: Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định của pháp luật; Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu.

– Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

– Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Trong thời hạn này, người thừa kế có quyền yêu cầu Tòa án chia thừa kế, xác định quyền thừa kế của mình, truất quyền thừa kế của người khác. Hết thời hạn này, người thừa kế không còn quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về quyền thừa kế. Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế sẽ được tính từ thời điểm bắt đầu của ngày tiếp theo ngày xảy ra sự kiện người để lại di sản chết và thời điểm kết thúc là thời điểm kết thúc ngày tương ứng 10 năm sau.

Như vậy, để có cơ sở cho người thừa kế thực quyền của mình trước cơ quan bảo vệ pháp luật, Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định người thừa kế có quyền yêu cầu chia thừa kế khối di sản của người chết để lại trong thời hạn 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với bất động sản. Hết thời hạn trên mà những người thừa kế không thực hiện việc chia thừa kế thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

* Trách nhiệm của người hưởng thừa kế người

Thừa kế là chế định cơ bản được quy định trong pháp luật dân sự hiện hành, là việc người có tài sản để lại lại sản của mình cho người khác trước khi chết, và những người thừa kế có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc, theo pháp luật trong trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp và có nghĩa vụ kế thừa nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Theo đó, Điều 615 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau:

+ Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

+ Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

+ Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

+ Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

Theo quy định này, người thừa kế có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại trong phạm vi phần tài sản họ được hưởng trừ trường hợp họ có thỏa thuận khác. Nếu như phần di sản thừa kế đó chưa được chia thì nghĩa vụ đó sẽ do người quản lý di sản thỏa thuận với người thừa kế để thực hiện. Tuy nhiên, những người thừa kế từ chối hưởng thừa kế thì họ có quyền không thực hiện nghĩa vụ tài sản đó do người chết để lại.

Việc pháp luật quy định về việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại có ý nghĩa như sau:

+ Đảm bảo quyền lợi cho người có quyền lợi liên quan với người có di sản để lại, đảm bảo an toàn và chắc chắn khi họ tham gia vào các giao dịch.

+ Bảo vệ quyền lợi cho người thừa kế khi họ không nhận di sản thừa kế do người chết có tài sản để lại.

+ Quy định rõ những người có nghĩa vụ phải thực hiện tránh trường hợp người bị xâm phạm quyền lợi không biết kiện ai, đòi ai khi người có nghĩa vụ chết.

* Từ chối nhận di sản

Từ chối nhận di sản thừa kế là hành vi thể hiện ý chỉ của cá nhân khi được quyền nhận tài sản hợp pháp từ người khác để lại nhưng người này lại không muốn nhận. Theo đó, Điều 620 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về việc từ chối nhận di sản như sau:

+ Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

+ Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

+ Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

Theo quy định này, việc từ chối nhận di sản thừa kế phải được thực hiện trước thời điểm phân chia di sản và không được từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Người từ chối nhận di sản có quyền từ chối toàn bộ hay một phần tài sản mà mình đáng lẽ được hưởng. Đồng thời, người từ chối nhận di sản phải lập văn bản từ chối và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

Như vậy, nếu người thừa kế này đã từ bỏ quyền thừa kế của mình hợp pháp theo quy định của pháp luật, thì phần tài sản bị từ chối đó sẽ được đem chia theo pháp luật cho những đồng thừa kế còn lại. Nếu đã từ chối nhận di sản thì người từ chối sẽ không còn được hưởng di sản trong cả 2 hình thức thừa kế là theo di chúc và theo pháp luật.

Công ty Luật TNHH Đại Tâm chịu trách nhiệm về nội dung trả lời với câu hỏi trên và giữ bản quyền. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua Tổng đài 24/7 gọi số: 1900.9244 để nhận được sự tư vấn hoặc gửi thắc mắc đến Email: tuvan@luatdaitam.vn để được hỗ trợ cụ thể hơn.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.