Quy định về thời gian thử thách với người được tha tù trước thời hạn

Tha tù trước thời hạn có điều kiện là một chế định mới, được quy định lần đầu tiên trong Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Là chế định thể hiện sự khoan hồng, nhân đạo của nhàn ước đối với người bị kết án phạt tù; thể hiện nguyên tắc chủ đạo xuyên suốt trong chính sách hình sự của nước ta là kết hợp việc trừng trị với khuyến khích người bị kết an quyết tâm cải tạo, rèn luyện bản thân mình để nhận sự tha miễn đó. Tuy nhiên, chính vì là chế định mới nên tha tù trước thời hạn có điều kiện còn nhiều vấn đề chưa thống nhất về quan điểm, quan niệm về nội dung cũng như các thủ tục thi hành quyết định, trong đó phải kể đến quy định về “thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn”.

Quy định về thời gian thử thách với người được tha tù trước thời hạn

Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

Cơ sở pháp lý:

Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

Luật Thi hành án hình sự năm 2019

1. Thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn là gì?

1.1. Tha tù trước thời hạn là gì?

Theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 66 và Điều 106 của Bộ luật Hình sự về tha tù trước thời hạn có điều kiện đã đưa ra khái niệm về tha tù trước thời hạn có điều kiện như sau: “Tha tù trước thời hạn có điều kiện là biện pháp được tòa án áp dụng đối với người đang chấp hành án phạt tù khi có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật hình sự, xét thấy không cần buộc họ phải tiếp tục chấp hành hình phạt tù trong cơ sở giam giữ”

Điệu kiện để được tha tù trước thời hạn có điều kiện được quy định tại Điều 66 Bộ luật hình sự, cụ thể:

Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:

– Phạm tội lần đầu;

– Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;

– Có nơi cư trú rõ ràng;

– Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;

– Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.

Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;

Tuy nhiên việc áp dụng tha tù trước thời hạn có điều kiện không phải là tuyệt đối, đối với các tội phạm đặc biệt liên quan đến an ninh quốc gia, người bị kết án tử hình, cụ thể: Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 của Bộ luật này; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV của Bộ luật này do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và 252 của Bộ luật hình sự; Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật hình sự.

Tha tù trước thời hạn được thực hiện dựa trên đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền và Tòa án quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án.

1.2. Thời gian thử thách là gì?

Biện pháp tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phép người đang chấp hành án phạt tù được trả tự do sớm những vẫn chịu sự kiểm soát thông qua việc bị buộc tuân thủ một số điều kiện thử thách trong khoảng thời gian nhất định. Nếu trong thời gian thử thách mà người đó vi phạm các điều kiện đặt ra thì họ buộc phải chấp hành thời hạn còn lại của hình phạt tù.

Như vậy, có thể hiểu rằng, thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn là khoảng thời gian luật định để thử thách người bị tha tù trước thời hạn, là khoảng thời gian chứng tỏ sự tự cải tạo của mình trong điều kiện không bị cách ly khỏi đời sống xã hội.

2. Thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn trong Tiếng anh là gì?

Thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn trong Tiếng anh là “the probation period imposed on parolees

3. Quy định về thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn?

3.1. Cách tính thời gian thử thách

Theo quy định tại Điều 66 Bộ luật hình sự “Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách.”. Như vậy, thời gian thử thách là quy định bắt buộc phải tồn tại trong chế định tha tù trước thời hạn có điều kiện.

Về nguyên tắc: ” Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù.”

Thời gian thử thách được tính từ ngày quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực pháp luật.

3.2. Rút ngắn thời gian thử thách

Rút ngắn thời gian thử thách còn tiếp tục là chính sách tích cực, khoan hồng của Nhà nước đối với người được tha tù trước thời hạn khi đáp ứng đủ điều kiện, theo đó Điều 64 Luật Thi hành án hình sự quy định: Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chấp hành được ít nhất là một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

Về tần suất: Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện mỗi năm có thể được rút ngắn thời gian thử thách 01 lần từ 03 tháng đến 02 năm. Trường hợp thời gian thử thách của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện còn lại dưới 03 tháng thì Tòa án có thể quyết định rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại.

Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có thể được rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế đã chấp hành ít nhất ba phần tư thời gian thử thách, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện là người dưới 18 tuổi, người đã lập công, người đã quá già yếu hoặc người bị bệnh hiểm nghèo và có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án có thể rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại.

3.3. Xử lý vi phạm trong thời gian thử thách

Chính vì là thời gian thử thách, đánh giá sự cải tạo của người được tha tù, do đó việc quản lý, giám sát là điều bắt buộc phải đảm bảo, nếu như trong thời gian thử thách, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm lần đầu nghĩa vụ hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính lần đầu thì Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản lý phải phối hợp với cơ quan, tổ chức, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở tổ chức họp tại cộng đồng dân cư nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cư trú để kiểm điểm người đó; trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang làm việc tại đơn vị quân đội thì việc kiểm điểm được thực hiện tại đơn vị quân đội nơi người đó làm việc.

Việc kiểm điểm phải được lập thành biên bản, lưu hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.

Nếu người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian thử thách, thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đó và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành.

Nếu người đó thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án mới và tổng hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

3.4. Các quy định khác

Về sự có mặt tại nơi cư trú

Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú được tính vào thời gian thử thách nhưng mỗi lần không quá 60 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian thử thách, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.

Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không được xuất cảnh trong thời gian thử thách.

Về thủ tục kết thúc thời gian thử thách

Trước khi hết thời gian thử thách 15 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện bàn giao hồ sơ quản lý cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù khi kết thúc thời gian thử thách. Việc giao nhận hồ sơ được lập thành biên bản và lưu hồ sơ phạm nhân.

Vào ngày cuối cùng của thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đã quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho họ và gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó đã chấp hành án, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú.

Các quy định trên là cơ sở pháp lý quan trọng để cơ quan thi hành án hình sự, cá nhân, tổ chức có liên quan, phối hợp, liên kết chặt chẽ nhằm bảo đảm được tính hiệu quả trong việc thực hiện thời gian thử thách của người được tha tù trước thời hạn nói riêng cũng như đảm bảo hoàn thiện chế định tha tù trước thời hạn nói chung.