Quy định về thời giờ làm việc tại Việt Nam

Ở Việt Nam, giờ làm việc và ngày làm việc giữa các doanh nghiệp có nhiều khác biệt. Nhiều người lao động làm việc bình thường 8 giờ/ngày, 5 ngày/tuần nhưng cũng có một số lượng lớn người lao động làm việc 10 giờ/ngày, 6 ngày/tuần. Số giờ và ngày làm việc có thể khác nhau tương đối nhiều giữa các doanh nghiệp. Vậy, quy định về thời giờ làm việc tại Việt Nam là như thế nào?

Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

“1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.“

Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 105 Bộ luật Lao động 2019, thời giờ làm việc bình thường của người lao động tại Việt Nam không quá 8 giờ trong một ngày và 48 giờ trong một tuần.

Điều này có nghĩa là người sử dụng lao động có thể quy định rằng người lao động làm việc 8 giờ một ngày trong 6 ngày một tuần.

Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, cũng có thể hiểu rằng lịch làm việc bình thường từ thứ Hai đến thứ Sáu (5 ngày trong tuần) của hầu hết người lao động tại Việt Nam không phải là số ngày làm việc tối đa theo luật định.

Thực tế, số ngày làm việc tối đa trong tuần là 6 ngày, từ thứ Hai đến thứ Bảy.

Tuy nhiên, Chính phủ Việt Nam khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện chế độ làm việc 40 giờ một tuần hoặc 5 ngày một tuần từ thứ Hai đến thứ Sáu cho người lao động.

Một người lao động có thể làm việc quá 8 giờ một ngày ở Việt Nam không?

Luật quy định thời giờ làm việc bình thường trong ngày là 8 giờ. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là 8 giờ là số giờ làm việc tối đa mà người lao động có thể làm.

Khi có vấn đề phát sinh mà người sử dụng lao động cần người lao động giải quyết và thời gian giải quyết cần thiết vượt quá 8 giờ làm việc bình thường thì người lao động hiện đang làm thêm giờ và người sử dụng lao động cần trả lương làm thêm giờ tương ứng.

Trong hợp đồng lao động và nội quy làm việc của doanh nghiệp, người sử dụng lao động có quyền xác định thời gian làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải báo trước cho người lao động biết.

  • Nếu quy định thời giờ làm việc theo ngày thì thời gian làm việc trong ngày tối đa là 8 giờ;
  • Nếu quy định thời gian làm việc theo tuần thì thời gian làm việc trong ngày tối đa là 10 giờ.

Tuy nhiên, không phụ thuộc vào chế độ làm việc, cả 2 cách quy định thời giờ làm việc trên đều không được vượt quá 48 giờ trong một tuần.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm thời hạn làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, có hại theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan.

Người lao động làm việc ngoài giờ được xác định là thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động thì được tính là làm thêm giờ. Việc người sử dụng lao động sử dụng người lao động làm thêm giờ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 107 của Bộ luật Lao động 2019.

Quy định về thời giờ làm việc tại Việt Nam
Quy định về thời giờ làm việc tại Việt Nam

Theo đó, người lao động sẽ làm việc 8 giờ một ngày và/hoặc có thể hiểu là người sử dụng lao động có thể yêu cầu người lao động làm việc quá giờ làm việc bình thường nếu và chỉ khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Người lao động đồng ý làm thêm giờ;
  • Số giờ làm thêm của người lao động không vượt quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường cộng với thời giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tháng;
  • Tổng số giờ làm thêm không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3.

Liên hệ với công ty luật ASL LAW để được tư vấn luật về lao động và việc làm.

BÀI VIẾT HỮU ÍCH LIÊN QUAN

Đại diện sở hữu trí tuệ

Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu

Đăng ký nhãn hiệu

Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu quốc tế

Đăng ký nhãn hiệu quốc tế

Đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam

Đăng ký thương hiệu quốc tế

Quy trình đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam

Thủ tục đăng ký nhãn hiệu

Quy trình đăng ký nhãn hiệu

Đăng ký nhãn hiệu như thế nào

Thủ tục đăng ký nhãn hiệu hàng hoá

Cách thức đăng ký nhãn hiệu

Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu hàng hoá

Đăng ký nhãn hiệu hàng hoá

Dịch vụ bảo hộ nhãn hiệu

Cách thức đăng ký nhãn hiệu hàng hoá

Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu độc quyền

Thủ tục đăng ký nhãn hiệu độc quyền

Đăng ký nhãn hiệu hàng hoá độc quyền

Đăng ký nhãn hiệu độc quyền

Thủ tục đăng ký nhãn hiệu hàng hoá độc quyền

Đăng ký nhãn hiệu công ty như thế nào

Đăng ký nhãn hiệu độc quyền như thế nào

Đăng ký nhãn hiệu mới

Đăng ký thương hiệu độc quyền ở đâu

Tư vấn đăng ký nhãn hiệu

Luật sư sở hữu trí tuệ

Đăng ký nhãn hiệu công ty

Đăng ký nhãn hiệu logo

Đăng ký sáng chế

Dịch Vụ đăng ký sáng chế

Đăng ký độc quyền sáng chế

Đăng ký bản quyền tác giả

Đăng ký bản quyền phần mềm

Thủ tục đăng ký bản quyền

Đăng ký bản quyền

Đăng ký bản quyền bài hát

Công ty luật sở hữu trí tuệ

Đại diện sở hữu trí tuệ

***Dịch Vụ pháp lý khác của Công ty luật ASL LAW***

Dịch vụ pháp lý thuê ngoài cho doanh nghiệp và Startup

Đăng ký nhãn hiệu quốc tế

Tư vấn đầu tư ra nước ngoài cho doanh nghiệp Việt Nam

Đăng ký sáng chế

Tư vấn đầu tư tại Việt Nam cho doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh tai Việt Nam

Tư vấn Mua bán sáp nhập doanh nghiệp (M&A)

Mở công ty tại Việt Nam

Tư vấn tài Chính – Ngân hàng

Mở văn phòng đại diện tại Việt Nam

Dịch vụ Soạn thảo hợp đồng

Dịch vụ sở hữu trí tuệ

Pháp lý về lao động và việc làm

Đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam

Tư vấn giải quyết tranh chấp

Đăng ký bản quyền

Tư vấn nhượng quyền thương mại